tai iwin ve may tinh 2016
ku casino trang chủ kubet 191 chính thức
công ty f8bet
ae888 ntthusa
tai iwin ve may tinh 2016
ku casino trang chủ kubet 191 chính thức
công ty f8bet
ae888 ntthusa

vz99 vz999.com

$15948

CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  CHÍNH PHỦ

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 17/2023/NĐ-CP

  Hà Nội, ngày 26 tháng

  4 năm 2023

  NGHỊ ĐỊNH

  QUY

  ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN TÁC

  GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Căn

  cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm

  2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ

  chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

  Căn

  cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;

  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu

  trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14

  tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

  của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;

  Theo

  đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

  Chính

  phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên

  quan.

  Chương I

  QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1.

  Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí

  tuệ năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

  của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí

  tuệ năm 2022 (sau đây gọi chung là Luật Sở hữu

  trí tuệ) về quyền tác giả, quyền liên quan.

  2.

  Nghị định này không quy định biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền trong

  trường hợp Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên

  quan, Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; trường hợp thuộc

  giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan thì thực hiện theo quy định tại

  Điều 35 của Nghị định này.

  Điều 2. Đối tượng áp dụng

  Nghị

  định này áp dụng đối với:

  1.

  Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan theo

  quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

  2.

  Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.

  3.

  Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

  Điều 3. Giải thích từ ngữ

  Trong

  Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1.

  Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết.

  2.

  Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh

  hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

  3.

  Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố

  cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật

  chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.

  4.

  Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo

  tác phẩm được định hình lần đầu tiên.

  5.

  Bản sao của tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần

  tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

  6.

  Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn

  hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh,

  hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác

  phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự. Bản ghi âm, ghi hình có thể là bản ghi

  nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian

  mạng; bản ghi chương trình biểu diễn nghệ thuật; bản ghi lại hoạt động của một hoặc

  nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.

  7.

  Bản sao của bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ

  hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

  8.

  Công bố tác phẩm, cuộc biểu diễn đã định hình, bản ghi âm, ghi hình là việc phát

  hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan bản

  sao tác phẩm, cuộc biểu diễn đã định hình, bản ghi âm, ghi hình dưới bất kỳ hình

  thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của

  tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình. Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm kiến

  trúc được coi là đã công bố nếu tác phẩm đó được đặt tại nơi công cộng với sự đồng

  ý của chủ sở hữu quyền tác giả cho công chúng tiếp cận và có thể sao chép.

  Việc

  biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc; trình chiếu tác phẩm điện ảnh; đọc trước công

  chúng tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm

  mỹ thuật; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc chưa được coi là công bố tác

  phẩm.

  9.

  Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam

  là tác phẩm chưa được công bố ở bất kỳ nước nào khác trước khi công bố tại Việt

  Nam.

  10.

  Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố đồng thời tại Việt Nam là

  tác phẩm được công bố tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó

  được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước nào khác.

  11.

  Tái phát sóng là việc truyền dẫn phát sóng lại sau thời gian phát sóng hoặc tiếp

  sóng chương trình cùng thời gian phát sóng của một tổ chức phát sóng.

  12.

  Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa là tín hiệu vệ tinh mang chương trình

  được truyền đi mà một trong hai đặc tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính

  này đã được biến đổi, thay đổi nhằm mục đích ngăn cản những người không có thiết

  bị giải mã tín hiệu vệ tinh hợp pháp thu trái phép chương trình được truyền trong

  tín hiệu đó.

  13.

  Quyền lợi vật chất khác là các lợi ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ

  sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài tiền bản quyền như việc nhận giải thưởng,

  nhận sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu

  tác phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm.

  14.

  Yếu tố xâm phạm là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên

  quan.

  15.

  Hành vi bị xem xét là hành vi bị nghi ngờ xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  và bị đưa ra xem xét nhằm kết luận đó có phải là hành vi xâm phạm quyền tác giả,

  quyền liên quan hay không.

  16.

  Đối tượng bị xem xét là đối tượng bị nghi ngờ xâm phạm quyền tác giả, quyền liên

  quan và bị đưa ra xem xét nhằm kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm quyền tác

  giả, quyền liên quan hay không.

  Điều 4. Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả,

  quyền liên quan

  1.

  Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có nhiệm vụ

  phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng,

  góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

  2.

  Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý

  và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương.

  3.

  Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động

  quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.

  4.

  Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác

  giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên

  quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình

  độ đào tạo.

  5.

  Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến

  khích sáng tạo, khai thác, chuyển giao, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp

  văn hóa, nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng

  yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

  6.

  Ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động thúc đẩy phát triển các ngành

  công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; thúc đẩy thực hiện

  việc chuyển đổi định dạng dễ tiếp cận cho người khuyết tật theo quy định của pháp

  luật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm.

  Điều 5. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước

  về quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

  2.

  Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

  a)

  Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo

  và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,

  quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan,

  phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;

  b)

  Chủ trì, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ

  chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên

  quan;

  c)

  Quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện

  chủ sở hữu hoặc đại diện quản lý; nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan

  của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

  d)

  Chấp thuận việc sử dụng tác phẩm khuyết danh; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi

  âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong

  trường hợp không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả,

  chủ sở hữu quyền liên quan;

  đ)

  Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối

  với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng;

  e)

  Chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và sao chép tác

  phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Phụ

  lục Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn

  học và nghệ thuật;

  g)

  Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

  và tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;

  h)

  Phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do tổ chức đại diện

  tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng;

  i)

  Cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan;

  k)

  Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; chứng thực

  bản quyền;

  l)

  Xuất bản và phát hành Niên giám đăng ký về quyền tác giả, quyền liên quan;

  m)

  Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan quản lý, chỉ đạo công tác nghiên

  cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ về

  quyền tác giả, quyền liên quan; khen thưởng về quyền tác giả, quyền liên quan;

  n)

  Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục, tuyên truyền,

  phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan;

  hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quyền tác giả, quyền liên

  quan;

  o)

  Tổ chức hoạt động thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan và các ngành công nghiệp

  văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;

  p)

  Tổ chức hoạt động thông tin, truyền thông về quyền tác giả, quyền liên quan và các

  ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;

  q)

  Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;

  cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan; Giấy chứng

  nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan;

  r)

  Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan trong việc thanh

  tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quyền

  tác giả, quyền liên quan;

  s)

  Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán, ký kết, gia

  nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan;

  đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các quốc gia khác về quyền

  tác giả, quyền liên quan;

  t)

  Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.

  3.

  Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

  hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc

  quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

  4.

  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

  tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

  a)

  Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, văn

  bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về

  bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;

  b)

  Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục, tuyên truyền,

  phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan

  tại địa phương. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức

  đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa

  phương;

  c)

  Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực

  hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân

  về quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức thực hiện phát triển các ngành công nghiệp

  văn hóa tại địa phương theo quy định tại Điều 4 của Nghị định

  này;

  d)

  Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về quyền tác giả, quyền

  liên quan tại địa phương;

  đ)

  Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy

  định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;

  e)

  Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

  5.

  Cục Bản quyền tác giả là cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng

  quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

  Chương II

  QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Mục 1. QUYỀN TÁC GIẢ

  Điều 6. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền

  tác giả

  1.

  Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể

  hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại :

  a)

  Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm:

  Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường

  ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật, khoa học và các

  bài viết khác;

  b)

  Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình

  giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử

  dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

  c)

  Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp

  với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học,

  cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có

  thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

  d)

  Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người

  khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân,

  tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

  2.

  Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và

  phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

  3.

  Tác phẩm báo chí quy định tại là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các

  thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình

  luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát

  trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

  4.

  Tác phẩm âm nhạc quy định tại là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc

  các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

  5.

  Tác phẩm sân khấu quy định tại là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo,

  tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân

  ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật

  biểu diễn khác.

  6.

  Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại

  là tác phẩm có

  nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết

  bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo

  nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện

  ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.

  Tác

  phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch

  vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật,

  trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các

  sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.

  7.

  Tác phẩm mỹ thuật quy định tại là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố

  cục bao gồm:

  a)

  Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu

  khác;

  b)

  Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in

  đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;

  c)

  Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;

  d)

  Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuật đương đại khác.

  Tác

  phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại

  khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản

  thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

  8.

  Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối,

  bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất

  thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu

  trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết

  kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết

  kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật

  ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể

  được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực

  tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực

  hiện chức năng của sản phẩm.

  9.

  Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu

  bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng

  các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp

  ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.

  10.

  Tác phẩm kiến trúc quy định tại là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:

  a)

  Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong

  cảnh;

  b)

  Công trình kiến trúc.

  11.

  Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến

  địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.

  12.

  Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại , bao gồm:

  a)

  Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại là các loại hình nghệ thuật ngôn từ;

  b)

  Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các là các loại hình nghệ thuật biểu diễn

  như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, dân ca, làn điệu âm nhạc; điệu múa,

  dân vũ, vở diễn, trò chơi dân gian, lễ hội dân gian, hội làng, các hình thức nghi

  lễ dân gian khác.

  Điều 7. Tác phẩm phái sinh

  Tác

  phẩm phái sinh quy định tại là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có, bao

  gồm:

  1.

  Tác phẩm dịch là tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác

  phẩm được dịch.

  2.

  Tác phẩm phóng tác là tác phẩm mô phỏng theo nội dung của tác phẩm được phóng tác,

  có thể được chuyển từ thể loại này sang thể loại khác hoặc sửa đổi trong cùng một

  thể loại, bao gồm cả sửa đổi bố cục tác phẩm để làm cho tác phẩm phù hợp với điều

  kiện khác nhau của việc khai thác, sử dụng.

  3.

  Tác phẩm biên soạn là tác phẩm được soạn ra từ một phần hoặc toàn bộ các tác phẩm

  đã có theo chủ đề nhất định và có thể có bình luận, đánh giá.

  4.

  Tác phẩm chú giải là tác phẩm được sáng tạo từ việc làm rõ nghĩa và nội dung một

  số từ, câu hoặc sự kiện, điển tích, địa danh nêu tại tác phẩm được chú giải.

  5.

  Tác phẩm tuyển chọn là tác phẩm được chọn lọc từ các tác phẩm đã có của một hoặc

  nhiều tác giả theo thời gian hoặc chủ đề nhất định, bao gồm cả tác phẩm tuyển tập,

  hợp tuyển.

  6.

  Tác phẩm cải biên là tác phẩm được soạn lại, viết lại, chuyển soạn lại hoặc thay

  đổi hình thức diễn đạt khác với tác phẩm được dùng để cải biên theo mục đích, yêu

  cầu nhất định trong trường hợp cụ thể.

  7.

  Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm được chuyển từ loại hình này sang loại hình khác

  hoặc tác phẩm được thể hiện bằng thủ pháp nghệ thuật khác với tác phẩm được chuyển

  thể trong cùng một loại hình.

  Điều 8. Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền

  tác giả

  1.

  Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu

  sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo.

  2.

  Văn bản hành chính quy định tại bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính

  trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã

  hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

  3.

  Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu quy định

  tại được hiểu như sau:

  a)

  Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành công việc;

  b)

  Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan

  hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất;

  c)

  Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời

  sống xã hội;

  d)

  Khái niệm là ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật và hiện tượng của hiện

  thực và những mối liên hệ giữa chúng;

  đ)

  Nguyên lý là định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối một loạt hiện tượng,

  là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu quan trọng và được coi là xuất phát điểm

  cho việc xây dựng những lý thuyết khác.

  Điều 9. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát

  biểu, bài nói khác

  Trong

  trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói

  khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối

  với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với

  bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại .

  Điều 10. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh

  1.

  Những người quy định tại có quyền đứng tên trên tác phẩm điện ảnh, được nêu tên khi tác

  phẩm điện ảnh được công bố, sử dụng. Trường hợp bắt buộc do cách thức sử dụng tác

  phẩm điện ảnh thì có thể không nêu tên toàn bộ diễn viên điện ảnh và người thực

  hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại

  .

  2.

  Trường hợp thỏa thuận về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm điện ảnh theo quy định tại

  , biên kịch, đạo

  diễn không được lợi dụng quyền nhân thân của mình ngăn cản việc đặt tên, sửa đổi

  tác phẩm phù hợp với các điều kiện về sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện

  ảnh.

  Tác

  giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc được sử dụng trong

  tác phẩm điện ảnh chỉ có thể cấm hành vi xuyên tạc kịch bản, tác phẩm âm nhạc hoặc

  sửa đổi, cắt xén kịch bản, tác phẩm âm nhạc gây phương hại đến danh dự, uy tín của

  họ.

  3.

  Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh quy định tại là quyền của chủ

  sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc

  cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.

  Điều 11. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc

  1.

  Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy

  định tại và các quyền tài sản

  quy định tại .

  2.

  Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân

  quy định tại các ;

  chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại .

  3.

  Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng

  tạo tác phẩm kiến trúc có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm kiến trúc.

  Điều 12. Quyền tác giả đối với chương trình máy

  tính

  1.

  Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy

  định tại và các quyền tài sản

  quy định tại .

  2.

  Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân

  quy định tại các ;

  chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại .

  3.

  Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được sửa

  lỗi trên bản sao chương trình máy tính đó trong trường hợp cần thiết cho việc sử

  dụng.

  4.

  Quyền cho thuê chương trình máy tính quy định tại là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền

  thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng

  có thời hạn.

  5.

  Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp chương

  trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê quy định tại như chương trình

  máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc

  các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

  Điều 13. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học,

  nghệ thuật dân gian

  1.

  Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các được bảo hộ không phụ thuộc vào

  việc định hình.

  2.

  Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới

  thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.

  3.

  Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại là việc chỉ ra nguồn gốc,

  địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình

  thành.

  Điều 14. Quyền nhân thân

  1.

  Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn

  ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được vi phạm quy định tại và pháp luật khác có liên

  quan.

  2.

  Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm quy định tại áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác

  phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc bút

  danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.

  3.

  Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại là việc phát hành bản sao

  tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận

  được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực

  hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ

  sở hữu quyền tác giả.

  Điều 15. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng

  Quyền

  biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi

  âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có

  thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần

  tác phẩm quy định tại được hiểu như sau:

  1.

  Đối với tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ, tác phẩm thể hiện dưới dạng chữ viết quy

  định tại các :

  Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác

  thực hiện việc thuyết trình, trình bày làm cho công chúng tiếp cận, cảm nhận được

  tác phẩm bằng thính giác nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và

  từng phần tác phẩm, bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi đang diễn

  ra việc thuyết trình, trình bày qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự.

  2.

  Đối với tác phẩm âm nhạc quy định tại : Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện

  hoặc cho phép người khác thực hiện việc biểu diễn làm cho công chúng tiếp cận, cảm

  nhận được tác phẩm bằng thính giác hoặc trình bày tác phẩm trên sân khấu cho công

  chúng nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm,

  bao gồm cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi đang diễn ra việc biểu diễn

  qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự.

  3.

  Đối với tác phẩm điện ảnh quy định tại : Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện

  hoặc cho phép người khác thực hiện việc trình chiếu làm cho công chúng tiếp cận,

  cảm nhận được tác phẩm điện ảnh thông qua các phương tiện kỹ thuật nhưng công chúng

  không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.

  4.

  Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các : Là quyền của chủ sở hữu quyền

  tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng

  bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.

  Điều 16. Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu

  quyền tác giả

  1.

  Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực

  hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại .

  2.

  Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác

  giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác

  giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại

  .

  3.

  Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép

  khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung.

  4.

  Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của

  mình đối với tác phẩm quy định tại và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả

  khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động

  chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác.

  Điều 17. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với

  tác phẩm di cảo

  Thời

  hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo thực hiện theo quy định tại .

  Điều 18. Chủ sở hữu quyền tác giả

  Chủ

  sở hữu quyền tác giả quy định tại

  bao gồm:

  1.

  Tổ chức, cá nhân Việt Nam.

  2.

  Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức

  vật chất nhất định tại Việt Nam.

  3.

  Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.

  4.

  Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc

  tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  Mục 2. QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 19. Quyền của người biểu diễn

  1.

  Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình

  theo quy định tại

  là quyền của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho

  phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.

  2.

  Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình

  theo quy định tại

  là quyền của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho

  phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi

  hình đó như việc sao chép từ chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, mạng

  viễn thông, mạng Internet và các hình thức tương tự khác.

  3.

  Quyền truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định

  tại là quyền

  của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người

  khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng

  bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.

  Điều 20. Sử dụng chương trình phát sóng

  1.

  Chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định tại là tổ chức phát

  sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường

  hợp có thỏa thuận khác.

  2.

  Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng,

  tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan theo quy định của pháp luật.

  3.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo

  quy định tại các để tái phát sóng hoặc truyền qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng

  viễn thông, mạng Internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác thực hiện theo

  thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung chương

  trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền qua cáp,

  trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc bất kỳ phương tiện

  kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu quyền đối với chương trình

  phát sóng.

  Mục 3. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ,

  QUYỀN LIÊN QUAN, SỬ DỤNG TÁC PHẨM, CUỘC BIỂU DIỄN, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH, CHƯƠNG

  TRÌNH PHÁT SÓNG TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

  Điều 21. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền

  liên quan

  Chuyển

  quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại bao gồm cho phép tổ chức, cá nhân độc quyền hoặc cùng

  sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại các , theo các điều kiện về thời gian,

  không gian, phạm vi sử dụng.

  Điều 22. Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền

  tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan

  1.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền

  liên quan quy định tại

  phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại các và thực hiện các nghĩa vụ đối

  với quyền tài sản như sau:

  a)

  Phải xin phép sử dụng và trả tiền bản quyền đối với trường hợp quy định tại , ;

  b)

  Không phải xin phép sử dụng nhưng phải trả tiền bản quyền đối với trường hợp quy

  định tại ;

  c)

  Không phải xin phép sử dụng và không phải trả tiền bản quyền đối với trường hợp

  quy định tại , , ,

  và .

  2.

  Tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan

  sau đây:

  a)

  Cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo

  tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong trường

  hợp quy định tại ;

  b)

  Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp quy định tại .

  3.

  Tổ chức, cá nhân xin phép sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở

  hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện

  như sau:

  a)

  Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan quy định tại khoản 2

  Điều này;

  b)

  Thành phần hồ sơ:

  Tờ

  khai đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở

  hữu quyền liên quan (theo

  ban hành kèm theo Nghị định này);

  Kế

  hoạch sử dụng;

  Bản

  sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản);

  Văn

  bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền.

  c)

  Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại

  khoản 2 Điều này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính tiền bản

  quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ;

  d)

  Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền

  bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền);

  đ)

  Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định

  tại khoản 2 Điều này ban hành văn bản chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở

  hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan;

  e)

  Tổ chức, cá nhân được chấp thuận sử dụng chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng theo hồ sơ đã được chấp thuận;

  g)

  Trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sử dụng:

  Hồ

  sơ không đầy đủ theo quy định tại điểm b khoản này;

  Hết

  thời hạn quy định tại điểm d khoản này mà tổ chức, cá nhân không nộp tiền bản quyền

  theo thông báo.

  4.

  Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền

  liên quan của tổ chức, cá nhân quy định tại các theo quy định của pháp luật.

  5.

  Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền tác

  giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

  Điều 23. Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước

  là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại bao gồm:

  a)

  Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không

  thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền

  liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan: Là tác

  phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố nhưng

  không có thông tin về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở

  hữu quyền liên quan hoặc có thông tin về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền

  tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể

  tìm được hoặc không liên hệ được;

  b)

  Tác phẩm khuyết danh: Là tác phẩm không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh

  hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

  Tác

  giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng

  chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại điểm a và

  điểm b khoản này sau đây gọi là “chủ thể quyền”.

  2.

  Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc

  qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả,

  quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi đã nỗ lực tìm kiếm chủ

  thể quyền mà không thể tìm được hoặc không liên hệ được.

  3.

  Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền

  liên quan bao gồm:

  a)

  Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền

  liên quan (theo ban hành

  kèm theo Nghị định này);

  b)

  Kế hoạch sử dụng;

  c)

  Tài liệu chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:

  Tài

  liệu chứng minh đã tìm kiếm thông tin về chủ thể quyền tại Niên giám đăng ký về

  quyền tác giả, quyền liên quan trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền

  liên quan;

  Văn

  bản về việc tìm kiếm chủ thể quyền gửi đến tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,

  quyền liên quan trong cùng lĩnh vực với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng có nhu cầu sử dụng và đã qua 30 ngày kể từ ngày gửi

  mà không nhận được trả lời hoặc được trả lời là không biết thông tin về chủ thể

  quyền.

  Trường

  hợp không có tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trong cùng

  lĩnh vực thì gửi văn bản đến ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đã hoặc đang sử dụng tác

  phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó (nếu có);

  Tài

  liệu chứng minh đã sử dụng thiết bị tìm kiếm thông tin chủ thể quyền trên mạng viễn

  thông và mạng Internet.

  d)

  Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản

  lý quyền tác giả, quyền liên quan (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính

  hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản);

  đ)

  Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền.

  4.

  Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều

  này thực hiện như sau:

  a)

  Đăng tải công khai nội dung đề nghị trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả,

  quyền liên quan để tiếp tục thông báo tìm kiếm và nhận thông tin về chủ thể quyền;

  b)

  Trường hợp chủ thể quyền hoặc người được ủy quyền (nếu có) phản đối nội dung đề

  nghị này thì phải gửi văn bản phản đối kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh

  là chủ thể quyền tới cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này. Các tài liệu, chứng

  cứ chứng minh bao gồm:

  Chứng

  cứ chứng minh chủ thể quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều

  77 của Nghị định này;

  Bản

  chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự đối với hợp

  đồng sáng tạo, chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn, chuyển quyền sử dụng quyền

  tác giả, quyền liên quan; văn bản về việc giao nhiệm vụ, thừa kế, kế thừa hoặc văn

  bản tương tự trong trường hợp chủ thể quyền là người được chuyển giao quyền tác

  giả, quyền liên quan, được thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật;

  Văn

  bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường

  hợp người phản đối là người được ủy quyền.

  c)

  Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng tải theo quy định tại điểm a khoản này, chủ

  thể quyền hoặc người được ủy quyền (nếu có) không gửi văn bản phản đối thì được

  coi là đã từ bỏ cơ hội phản đối.

  5.

  Hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, cơ quan quy định tại khoản 2

  Điều này xem xét hồ sơ và thông báo kết quả theo các trường hợp sau:

  a)

  Trường hợp nhận được văn bản phản đối và xác định được chủ thể quyền theo quy định

  về giả định quyền tác giả, quyền liên quan và quy định khác của pháp luật có liên

  quan, trong thời hạn 30 ngày, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này thông báo kết

  quả bằng văn bản cho chủ thể quyền và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để các bên trực

  tiếp thỏa thuận về việc sử dụng theo quy định của pháp luật;

  b)

  Trường hợp không nhận được văn bản phản đối hoặc nhận được văn bản phản đối nhưng

  không xác định được chủ thể quyền theo quy định về giả định quyền tác giả, quyền

  liên quan và quy định khác của pháp luật có liên quan và không thuộc trường hợp

  từ chối hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 7 Điều này, trong thời hạn

  30 ngày, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này gửi thông báo nộp tiền bản quyền

  kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

  Tổ

  chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền

  bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền);

  c)

  Sau khi nhận được tiền bản quyền theo điểm b khoản này, trong thời hạn 05 ngày làm

  việc, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này ban hành văn bản chấp thuận việc sử

  dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà

  nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan đồng thời công khai kết

  quả trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan.

  Việc

  sử dụng được chấp thuận phải là sử dụng có thời hạn và có thể được xem xét gia hạn

  khi có văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

  6.

  Tổ chức, cá nhân được chấp thuận hồ sơ phải nộp tiền bản quyền và chịu sự kiểm tra,

  giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo hồ sơ đã được chấp thuận.

  7.

  Trường hợp từ chối hồ sơ xin chấp thuận việc sử dụng:

  a)

  Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này;

  b)

  Xác định được chủ thể quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

  c)

  Chủ thể quyền trước khi không tìm được hoặc không liên hệ được đã tuyên bố không

  cho phép sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng của mình;

  d)

  Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 5 Điều này mà tổ chức, cá nhân không nộp

  tiền bản quyền theo thông báo.

  8.

  Trách nhiệm quản lý tiền bản quyền:

  a)

  Cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm thu tiền bản quyền theo quy

  định tại điểm b khoản 5 Điều này và phải mở một tài khoản tiền bản quyền chung cho

  các chủ thể quyền không thể tìm thấy hoặc không liên hệ được;

  b)

  Trường hợp tìm thấy và liên hệ được chủ thể quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được chấp thuận sử dụng theo quy

  định của pháp luật thì cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu ngừng việc

  sử dụng và chuyển khoản tiền bản quyền thu được cho chủ thể quyền sau khi trừ chi

  phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp luật;

  c)

  Sau thời hạn 5 năm kể từ khi đăng tải trên trang thông tin điện tử về quyền tác

  giả, quyền liên quan mà vẫn không thể tìm thấy hoặc không liên hệ được với chủ thể

  quyền, khoản tiền bản quyền đã thu được sử dụng vào các hoạt động khuyến khích sáng

  tạo, tuyên truyền và đẩy mạnh thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo

  quy định của pháp luật sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp

  luật.

  9.

  Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

  Điều 24. Sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng

  1.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng thuộc về công chúng quy định tại phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại các .

  2.

  Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện

  các hành vi xâm phạm quyền nhân thân quy định tại các đối với các tác phẩm,

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã kết thúc thời hạn

  bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm,

  xin lỗi, cải chính công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

  3.

  Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề

  nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể

  quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo

  vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng của hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.

  Chương III

  GIỚI HẠN, NGOẠI LỆ QUYỀN TÁC GIẢ,

  QUYỀN LIÊN QUAN

  Mục 1. NGOẠI LỆ KHÔNG XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ,

  NGOẠI LỆ KHÔNG XÂM PHẠM QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 25. Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng

  thiết bị sao chép

  1.

  Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học,

  học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại quy định tại các là hành vi

  sao chép hợp lý không quá một bản một phần tác phẩm.

  2.

  Thiết bị sao chép quy định tại các là thiết bị có chức năng sao chép với toàn bộ hoặc một

  phần linh kiện liên quan được tự động hóa trên cơ sở có hoặc không có trả tiền dịch

  vụ bởi bất kỳ ai không thuộc về tổ chức sở hữu, chiếm hữu hoặc khai thác thương

  mại thiết bị đó.

  3.

  Đối với tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết, hành vi sao chép hợp lý quy định

  tại khoản 1 Điều này là hành vi sao chép bằng cách photocopy, chụp ảnh hoặc hình

  thức tương tự khác tối đa không quá 10% tổng số trang hoặc tổng đơn vị lưu trữ (bytes),

  tổng số từ của ấn bản, độ dài nội dung của ấn bản đối với tác phẩm được cung cấp

  dưới dạng ấn bản điện tử không chia trang.

  Hành

  vi sao chép hợp lý bằng thiết bị sao chép quy định tại khoản này phải là hành vi

  độc lập với từng tổ chức, cá nhân thực hiện và nếu có sự lặp lại thì đó là các trường

  hợp riêng lẻ không liên quan đến nhau trên cùng một tác phẩm.

  4.

  Tổ chức, cá nhân sao chép tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết với tỷ lệ phần

  trăm nhiều hơn mức quy định tại khoản 3 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở

  hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ

  sở hữu quyền tác giả.

  Điều 26. Sử dụng hợp lý tác phẩm

  1.

  Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, cuộc biểu diễn chưa được định

  hình nhằm mục đích giảng dạy quy định tại phải đáp ứng các điều kiện sau:

  a)

  Việc sử dụng tác phẩm để minh họa trong bài giảng, cuộc biểu diễn chưa được định

  hình phải bảo đảm chỉ sử dụng trong phạm vi buổi học của cơ sở giáo dục và chỉ người

  học, người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm.

  Trường

  hợp sử dụng tác phẩm trong đề thi, đáp án kiểm tra kiến thức, kỹ năng trong hệ thống

  giáo dục quốc dân thì có thể sử dụng theo mức độ cần thiết;

  b)

  Việc sử dụng tác phẩm không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp

  của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

  2.

  Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong ấn phẩm, cuộc biểu diễn đã được định hình,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy quy định tại

  phải trong phạm

  vi cơ sở giáo dục và áp dụng tương tự các điều kiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

  Điều 27. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công

  vụ của cơ quan nhà nước

  Sử

  dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước quy định tại là việc cán bộ,

  công chức sao chép, chuyển thể, triển lãm hoặc trưng bày tác phẩm để thực hiện hoạt

  động công vụ của cơ quan nhà nước theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.

  Điều 28. Trích dẫn hợp lý tác phẩm

  Trích

  dẫn hợp lý tác phẩm quy định tại phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1.

  Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được

  đề cập trong tác phẩm của mình.

  2.

  Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây thiệt hại một cách

  bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm

  được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm

  được sử dụng để trích dẫn.

  3.

  Việc trích dẫn phải kèm theo chỉ dẫn về nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả, nếu tên

  tác giả được nêu trên tác phẩm sử dụng để trích dẫn.

  Điều 29. Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư

  viện không nhằm mục đích thương mại

  1.

  Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện quy định tại là việc sao chép không quá ba bản để bảo quản,

  với điều kiện các bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn

  đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ.

  2.

  Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ

  nghiên cứu, học tập quy định tại thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị

  định này và phải bao gồm thông tin về quyền tác giả xuất hiện trên bản sao được

  sao chép theo quy định của pháp luật hoặc bao gồm chú thích rõ ràng về việc tác

  phẩm được bảo hộ quyền tác giả nếu không có thông tin nào về quyền tác giả được

  tìm thấy trên bản sao được sao chép.

  3.

  Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông

  qua mạng máy tính quy định tại phải áp dụng các biện pháp để ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác

  giả và không được cung cấp cho công chúng bản sao tác phẩm dưới dạng kỹ thuật số

  bên ngoài khuôn viên của thư viện sử dụng hợp pháp bản sao đó.

  4.

  Thiết bị sao chép đặt trong khuôn viên thư viện phải kèm theo thông báo về việc

  tạo bản sao phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả.

  Điều 30. Ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả

  dành cho người khuyết tật

  1.

  Người khuyết tật quy định tại , và tại Điều này bao gồm:

  a)

  Người khuyết tật nhìn;

  b)

  Người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có

  khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường, được hiểu là: Người đang

  trong tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức hoặc khả năng đọc mà không thể

  cải thiện được dẫn đến không thể đọc tác phẩm in như một người bình thường hoặc

  người khuyết tật đang trong tình trạng không thể cầm nắm, thao tác trên một cuốn

  sách hoặc tác phẩm in tương tự hay không thể di chuyển mắt để đọc ở mức độ bình

  thường.

  2.

  Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận quy định tại là bản sao tác phẩm được thể hiện bằng chữ nổi, ghi âm, chuyển

  đổi kỹ thuật số, hình ảnh thành lời nói, ngôn ngữ ký hiệu đi kèm hoặc bằng định

  dạng hay phương thức khác bảo đảm người khuyết tật tiếp cận tác phẩm thuận lợi.

  3.

  Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ quy định tại các là tổ chức

  phi lợi nhuận, cơ quan nhà nước có hoạt động hoặc chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch

  vụ cho người khuyết tật trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tiếp cận thông tin

  và đọc thích nghi theo phương pháp và cách thức phù hợp, bao gồm các tổ chức sau

  đây:

  a)

  Quỹ trợ giúp người khuyết tật quy định tại Luật Người

  khuyết tật;

  b)

  Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập quy định tại Luật Người khuyết tật;

  c)

  Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật, trung

  tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác

  quy định tại Luật Người khuyết tật;

  d)

  Tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật quy định tại Luật Người khuyết tật;

  đ)

  Trường dành cho người khuyết tật quy định tại Luật

  Giáo dục;

  e)

  Thư viện có phục vụ người khuyết tật quy định tại Luật

  Thư viện;

  g)

  Các tổ chức khác đáp ứng điều kiện nêu trên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  chấp thuận.

  4.

  Chấp thuận các tổ chức theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này:

  a)

  Tổ chức không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản

  3 Điều này có nhu cầu sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định

  dạng bản sao dễ tiếp cận theo quy định tại các thì nộp hồ sơ đến cơ quan chuyên môn quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  kèm theo các tài liệu liên quan.

  Sau

  30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về

  quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định

  chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho tổ chức áp dụng ngoại lệ không xâm phạm quyền

  tác giả dành cho người khuyết tật;

  b)

  Hình thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan

  chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể

  thao và Du lịch;

  c)

  Thành phần hồ sơ bao gồm:

  Tờ

  khai đề nghị chấp thuận áp dụng ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả cho người

  khuyết tật (theo ban hành

  kèm theo Nghị định này);

  Kế

  hoạch sử dụng;

  Bản

  sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký

  hoạt động hoặc quyết định thành lập của tổ chức và tài liệu khác chứng minh đáp

  ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

  d)

  Tổ chức được chấp thuận không được chuyển nhượng quyền đã được chấp thuận cho tổ

  chức, cá nhân khác.

  5.

  Tổ chức quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

  a)

  Bảo đảm bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tổ chức đáp ứng điều kiện quy định

  tại ;

  b)

  Thông báo cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

  của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch danh mục bản sao tác phẩm dưới định dạng dễ

  tiếp cận của tổ chức và công khai danh mục này trên trang thông tin điện tử của

  tổ chức nếu tổ chức có trang thông tin điện tử;

  c)

  Bảo đảm tôn trọng quyền riêng tư của người khuyết tật trên cơ sở bình đẳng với những

  người khác;

  d)

  Báo cáo hằng năm cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền

  liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện các hoạt động theo

  quy định tại ; chịu sự thanh

  tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  6.

  Tổ chức tương ứng theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam là thành viên quy định tại các là các tổ chức được các quốc gia thành viên điều

  ước cho phép.

  Điều 31. Sao chép hợp lý một phần cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  Việc

  sao chép hợp lý một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng để giảng dạy trực tiếp của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại quy định

  tại phải đáp

  ứng các điều kiện sau:

  1.

  Việc sao chép phải bảo đảm chỉ sử dụng trong phạm vi buổi học của cơ sở giáo dục

  và chỉ người học, người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận đối với phần cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sao chép.

  Trường

  hợp sử dụng trong đề thi, đáp án kiểm tra kiến thức, kỹ năng trong hệ thống giáo

  dục quốc dân thì có thể sử dụng theo mức độ cần thiết.

  2.

  Việc sao chép không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ

  sở hữu quyền liên quan.

  3.

  Quy định này không áp dụng trong trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy.

  Điều 32. Trích dẫn hợp lý cuộc biểu diễn, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  1.

  Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin theo quy định tại là việc sử dụng

  các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin.

  2.

  Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện

  sau:

  a)

  Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong

  việc cung cấp thông tin;

  b)

  Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không

  gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, chủ

  sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.

  Điều 33. Bản sao tạm thời

  Bản

  sao tạm thời quy định tại là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các

  phương tiện, thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của

  chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại

  trung tâm lưu trữ chính thức.

  Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ, GIỚI HẠN QUYỀN

  LIÊN QUAN

  Điều 34. Sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình

  trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan

  1.

  Sử dụng tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi

  âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương

  mại theo quy định tại ; bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt

  động kinh doanh, thương mại theo quy định tại là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi

  âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để sử dụng tại nhà hàng, quán cà

  phê, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; khu vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại;

  câu lạc bộ thể dục, chăm sóc sức khỏe - thẩm mỹ; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke;

  quán bar, vũ trường; trong hoạt động hàng không, giao thông công cộng và các hoạt

  động kinh doanh, thương mại có bản chất tương tự.

  2.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại có nghĩa

  vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu

  quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền

  tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng, cung cấp danh mục, thời lượng

  tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã sử dụng và trả tiền bản quyền theo quy định của

  pháp luật.

  Trường

  hợp không tìm thấy hoặc không liên lạc được với chủ sở hữu quyền tác giả, người

  biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình thì tổ chức,

  cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị

  định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục tìm kiếm, quản lý theo quy

  định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này.

  3.

  Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng

  theo quy định tại thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu

  diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không

  đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau: Chủ sở hữu quyền

  tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với

  bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu được.

  Điều 35. Trả tiền bản quyền trong trường hợp giới

  hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan

  1.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích

  thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức

  nào quy định tại và không phải xin phép, nhưng phải trả

  tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên

  quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp

  không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại

  của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án

  theo quy định của pháp luật.

  2.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích

  thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo và không thu tiền dưới bất kỳ

  hình thức nào quy định tại và không phải xin

  phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn,

  chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo biểu mức quy định tại

  của Nghị định này.

  3.

  Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại các khoản

  1 và 2 Điều này lấy một năm dương lịch làm thời gian quyết toán việc trả tiền bản

  quyền. Sau 90 ngày kể từ ngày hết năm tài chính mà tổ chức phát sóng không trả tiền

  bản quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này thì phải dừng việc tiếp tục

  sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình.

  Quy

  định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  4.

  Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại

  trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại ,

  và khoản 1 Điều 34 của Nghị định này không phải xin phép, nhưng

  phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu

  quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng;

  trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy

  định tại của Nghị định này hoặc khởi kiện

  tại tòa án theo quy định của pháp luật. Trường hợp không trả tiền bản quyền trong

  thời hạn 90 ngày kể từ khi sử dụng thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng.

  Điều 36. Khai thác, sử dụng quyền dịch các tác

  phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục

  đích thương mại

  1.

  Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân

  phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không

  nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc

  dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không

  nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng

  về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả

  về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không

  thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền

  tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  a)

  Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân

  nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản

  đầu tiên của tác phẩm;

  b)

  Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần

  xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường.

  2.

  Trình tự, hình thức thực hiện:

  a)

  Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên

  môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch;

  b)

  Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại điểm a khoản

  này gửi thông báo cho chủ sở hữu quyền tác giả và đăng trên trang thông tin điện

  tử về quyền tác giả, quyền liên quan về việc tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận

  việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu

  không nhằm mục đích thương mại;

  c)

  Sau ít nhất 6 tháng kể từ ngày đăng thông báo theo điểm b khoản này, cơ quan quy

  định tại điểm a khoản này gửi thông báo nộp tiền bản quyền kèm theo bản dự tính

  tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ;

  d)

  Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền

  bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền);

  đ)

  Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định

  tại điểm a khoản này ban hành văn bản chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước

  ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;

  e)

  Cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm chuyển tiền bản quyền đã nhận

  cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và

  quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tìm thấy chủ sở hữu quyền

  tác giả thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị

  định này.

  3.

  Thành phần hồ sơ bao gồm:

  a)

  Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt

  để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (theo ban hành kèm theo Nghị

  định này);

  b)

  Kế hoạch sử dụng;

  c)

  Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác

  phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được

  thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả;

  d)

  Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều

  này;

  đ)

  Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước

  ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường

  hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản);

  e)

  Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền.

  4.

  Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chỉ có quyền dịch và xuất bản bản dịch được chấp

  thuận và không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác.

  Cơ

  quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không được cho phép bất kỳ tổ chức, cá

  nhân nào khác dịch sang tiếng Việt từ cùng một tác phẩm được chấp thuận việc dịch

  nêu trên trong trường hợp thời gian trong văn bản chấp thuận chưa hết hạn hoặc đã

  hết hạn trong thời gian chưa quá 6 tháng.

  5.

  Trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt có nội dung

  giống với nội dung của tài liệu in là đối tượng của văn bản chấp thuận theo Điều

  này và đã phân phối tài liệu in với giá thích hợp tại Việt Nam, cơ quan quy định

  tại điểm a khoản 2 Điều này ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận đã ban hành.

  Các bản sao của tài liệu in đã được thực hiện hoặc xuất bản trước khi có quyết định

  thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể được phân phối cho đến hết.

  6.

  Tổ chức, cá nhân được chấp thuận không được xuất khẩu các bản sao của tài liệu in

  của bản dịch hoặc xuất bản đã được chấp thuận bằng tiếng Việt, trừ những trường

  hợp sau:

  a)

  Tổ chức, cá nhân nhận ở nước ngoài là công dân Việt Nam;

  b)

  Tài liệu được in ra phục vụ cho mục đích giảng dạy hoặc nghiên cứu;

  c)

  Việc phân phối tài liệu in không nhằm mục đích thương mại;

  d)

  Quốc gia mà tài liệu in được phân phối cho phép Việt Nam phân phối hoặc phân phối

  tài liệu in đến hoặc trong quốc gia đó.

  Điều 37. Khai thác, sử dụng quyền sao chép để

  giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại

  1.

  Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền

  đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích

  thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm

  để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên

  môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã

  xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc sao chép tác phẩm, nhưng yêu cầu của họ

  đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận và phải đáp ứng các điều kiện sau:

  a)

  Chủ sở hữu quyền tác giả không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời hạn

  5 năm kể từ khi xuất bản tác phẩm lần đầu tiên hoặc không phát hành tới công chúng

  ở Việt Nam trong thời hạn 3 năm đối với tác phẩm khoa học tự nhiên, khoa học vật

  lý, toán học, công nghệ hoặc không phát hành tới công chúng ở Việt Nam trong thời

  hạn 7 năm đối với tác phẩm tiểu thuyết, thơ, kịch, âm nhạc hoặc nghệ thuật;

  b)

  Chủ sở hữu quyền tác giả đã phát hành bản sao nhưng sau thời hạn tại điểm a khoản

  này đã không còn ấn bản nào của tác phẩm trên thị trường.

  2.

  Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các điều kiện sau:

  a)

  Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ chứng minh đã yêu cầu và đã bị chủ sở hữu quyền tác giả

  từ chối cho phép sao chép và xuất bản tác phẩm đó hoặc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ

  bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả;

  b)

  Khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả, tổ chức,

  cá nhân đã gửi một bản sao yêu cầu của mình về sự ủy quyền qua đường bưu điện đến

  nhà xuất bản có tên trên tác phẩm không ít hơn 3 tháng trước khi nộp hồ sơ;

  c)

  Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ có đủ năng lực để sao chép và xuất bản một bản sao chính

  xác của tác phẩm và có đủ phương tiện kỹ thuật để trả tiền bản quyền cho chủ sở

  hữu quyền tác giả;

  d)

  Tên tác giả và tên ấn bản cụ thể của tác phẩm được đề xuất sao chép được in trên

  tất cả các bản sao của bản sao chép;

  đ)

  Tác giả chưa rút khỏi các bản lưu hành của tác phẩm.

  3.

  Trình tự, hình thức thực hiện:

  a)

  Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền

  đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích

  thương mại nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn

  quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

  lịch;

  b)

  Sau 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại điểm a khoản

  này gửi thông báo cho chủ sở hữu quyền tác giả và đăng trên trang thông tin điện

  tử về quyền tác giả, quyền liên quan về việc tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận

  việc sao chép tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách

  hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;

  c)

  Sau ít nhất 6 tháng đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm khoa

  học tự nhiên, khoa học vật lý, toán học, công nghệ hoặc ít nhất 3 tháng đối với

  hồ sơ đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm khác kể từ ngày đăng thông báo theo

  điểm b khoản này, cơ quan quy định tại điểm a khoản này gửi thông báo nộp tiền bản

  quyền kèm theo bản dự tính tiền bản quyền đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ;

  d)

  Tổ chức, cá nhân nhận được thông báo phải nộp tiền bản quyền theo bản dự tính tiền

  bản quyền trong thời hạn 5 ngày làm việc (có bản sao chứng từ nộp tiền bản quyền);

  đ)

  Sau khi nhận được tiền bản quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan quy định

  tại điểm a khoản này ban hành văn bản chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng

  dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;

  e)

  Cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm chuyển tiền bản quyền đã nhận

  cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và

  quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không tìm thấy chủ sở hữu quyền

  tác giả thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị

  định này.

  4.

  Thành phần hồ sơ bao gồm:

  a)

  Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không

  nhằm mục đích thương mại (theo ban hành kèm theo Nghị định này);

  b)

  Kế hoạch sử dụng;

  c)

  Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc sao chép

  tác phẩm nhưng yêu cầu đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã

  nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả;

  d)

  Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều

  này;

  đ)

  Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc sao chép tác phẩm để giảng

  dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch

  vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản);

  e)

  Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền.

  5.

  Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chỉ có quyền sao chép và xuất bản bản sao được

  chấp thuận và không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác.

  Chương IV

  ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 38. Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng

  ký quyền liên quan

  1.

  Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức

  Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ

  sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả,

  đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

  2.

  Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài

  không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại

  diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền

  liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy

  quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.

  3.

  Đại diện hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

  a)

  Trường hợp cá nhân đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp

  luật hoặc theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền

  liên quan theo ủy quyền của cá nhân;

  b)

  Trường hợp tổ chức đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp

  luật của tổ chức hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của

  tổ chức ủy quyền; tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy

  quyền của tổ chức; người đứng đầu trụ sở, văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh

  tại Việt Nam nếu là tổ chức nước ngoài.

  4.

  Điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan:

  a)

  Tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả của

  tác phẩm, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên

  quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đáp ứng điều

  kiện quy định tại , ;

  b)

  Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc loại

  hình, đối tượng quy định tại ;

  c)

  Thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Nghị

  định này.

  5.

  Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan:

  a)

  Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều này,

  khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định này và nộp phí,

  lệ phí theo quy định của pháp luật;

  b)

  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ

  trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;

  c)

  Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ

  chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

  Tổ

  chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa

  đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách

  quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ

  sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;

  d)

  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả

  hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác

  phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền

  liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài

  liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền liên quan.

  6.

  Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thông qua ủy

  quyền thì thành phần hồ sơ phải bao gồm văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải

  ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm,

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; phạm vi ủy quyền;

  thời hạn ủy quyền.

  Trường

  hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định

  của pháp luật.

  7.

  Tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan phải được làm

  bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt

  (có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự); phải được đánh máy hoặc in bằng loại

  mực khó phai mờ, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát

  hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp thì cá

  nhân, tổ chức nộp hồ sơ có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải

  có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.

  8.

  Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được nộp theo cách thức trực

  tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan

  chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể

  thao và Du lịch.

  Điều 39. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  1.

  Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại bao gồm:

  a)

  Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường

  hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;

  b)

  02 bản sao tác phẩm (bao gồm cả bản điện tử) hoặc 02 bản sao bản định hình cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;

  c)

  Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị

  định này;

  d)

  Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền:

  Tài

  liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn

  cước công dân hoặc Hộ chiếu;

  Tài

  liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng

  ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;

  Tài

  liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm

  vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;

  Tài

  liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể

  lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;

  Tài

  liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa

  kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

  Tài

  liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng,

  tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định

  của pháp luật;

  Trong

  trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam

  đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp

  đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

  Tài

  liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng

  tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;

  đ)

  Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

  e)

  Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc

  sở hữu chung;

  g)

  Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được

  sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.

  2.

  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong

  các trường hợp sau:

  a)

  Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này;

  b)

  Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; chống

  phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong,

  mỹ tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;

  c)

  Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật

  của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài;

  d)

  Hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 của Nghị định này mà cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không

  hợp lệ.

  3.

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  Điều 40. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  1.

  Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

  quan đã được cấp khi bản đã cấp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.

  2.

  Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:

  a)

  Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường

  hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;

  b)

  02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng;

  c)

  Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị

  định này;

  d)

  Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

  quan bị rách nát, hư hỏng kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  3.

  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp lại và trả hồ sơ, thông báo bằng văn

  bản trong các trường hợp sau:

  a)

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không

  hư hỏng tới mức phải tiến hành cấp lại;

  b)

  Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình

  phát sóng cấp lại có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;

  c)

  Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định

  này.

  4.

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  Điều 41. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  1.

  Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

  quan khi có thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thông

  tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm,

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

  2.

  Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:

  a)

  Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan (theo mẫu) do chính tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường

  hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ;

  b)

  02 bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng;

  c)

  Văn bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị

  định này;

  d)

  Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

  quan kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  3.

  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp đổi và trả hồ sơ, thông báo bằng văn

  bản trong các trường hợp sau:

  a)

  Phát hiện nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình

  phát sóng cấp đổi có sự thay đổi so với nội dung đã được cấp;

  b)

  Trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 39 của Nghị định

  này.

  4.

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 12 ngày làm việc, cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  Điều 42. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng

  ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  1.

  Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các

  .

  2.

  Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thực hiện theo thủ tục như sau:

  a)

  Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký

  quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và phí, lệ phí theo quy định

  của pháp luật;

  b)

  Thành phần hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bao gồm:

  Đơn

  đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng

  ký quyền liên quan (theo

  ban hành kèm theo Nghị định này);

  Văn

  bản ủy quyền nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,

  chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 38 của Nghị

  định này;

  Chứng

  cứ (nếu có);

  Bản

  gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  đã được cấp kèm bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng đã được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;

  c)

  Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời

  hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;

  d)

  Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ

  chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

  Tổ

  chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa

  đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách

  quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ

  sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;

  đ)

  Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.

  Điều 43. Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả,

  đăng ký quyền liên quan

  1.

  Tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng phải

  phù hợp với nội dung và loại hình tác phẩm, nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng.

  2.

  Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có một phần

  hoặc toàn bộ nội dung được thể hiện bằng ngôn ngữ không phải tiếng Việt thì phải

  kèm theo bản mô tả bằng tiếng Việt.

  3.

  Tác phẩm thể hiện dưới dạng tốc ký và các ký hiệu tương tự khác thì phải kèm theo

  bản mô tả bằng tiếng Việt có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của

  pháp luật.

  4.

  Tác phẩm điện ảnh phải bao gồm kịch bản văn học là sản phẩm sáng tạo của biên kịch

  dưới dạng văn bản thể hiện toàn bộ diễn biến của câu chuyện phim; kịch bản phân

  cảnh là sản phẩm sáng tạo của đạo diễn dưới dạng văn bản thể hiện kỹ thuật chuyên

  môn và phương pháp thực hiện các cảnh quay của bộ phim dựa trên kịch bản văn học.

  5.

  Đối với tác phẩm mỹ thuật: Bản sao tác phẩm là ảnh chụp các góc độ thể hiện đúng

  bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm.

  6.

  Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  a)

  Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục,

  đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm;

  b)

  Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi

  rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì

  phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã

  thì phải dịch ra chữ số Ả-rập;

  c)

  Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành,

  đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan

  chức năng có thẩm quyền.

  7.

  Tác phẩm kiến trúc phải bao gồm các bản vẽ kỹ thuật tổng thể thể hiện các chi tiết

  kiến trúc (gồm các mặt cắt bằng, mặt cắt đứng từ nhiều phía, các hình chiếu thẳng

  góc) và bản vẽ phối cảnh 3D. Tác phẩm phải được đánh số thứ tự lần lượt các trang.

  8.

  Sách giáo khoa: Nội dung tác phẩm cần thể hiện đúng và đầy đủ nội dung của chương

  trình môn học hoặc hoạt động giáo dục, nêu đầy đủ các thành phần cơ bản sau: Phần,

  chương hoặc chủ đề, bài học.

  9.

  Chương trình máy tính: Bản sao chương trình máy tính bao gồm đĩa CD có chứa chương

  trình máy tính đó (1 mặt đĩa CD dán giấy trắng ghi tên chương trình máy tính) và

  bản in trên khổ giấy A4 chứa toàn bộ giao diện và mã code của chương trình máy tính

  đó. Trường hợp bản in phần mã code chương trình máy tính nêu trên có từ 100 trang

  trở lên thì in 25 trang đầu, 25 trang giữa và 25 trang cuối của phần mã code.

  10.

  Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả được thay thế bằng ảnh chụp thể hiện không

  gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài,

  phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước

  quá lớn, cồng kềnh, tác phẩm độc bản.

  Điều 44. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  Các

  loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục

  Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được

  duy trì hiệu lực.

  Chương V

  TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TỔ CHỨC TƯ

  VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 45. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,

  quyền liên quan

  Tổ

  chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại thực hiện đúng phạm vi,

  chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc

  quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền tài sản cụ thể.

  Điều 46. Biểu mức tiền bản quyền

  1.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng biểu mức và phương

  thức thanh toán tiên bản quyền phù hợp với các hình thức sử dụng và theo các nguyên

  tắc quy định tại ,

  làm cơ sở cho việc đàm phán, thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp quy

  định tại ,

  .

  Tổ

  chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nộp hồ sơ cho Bộ trưởng Bộ

  Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán

  tiền bản quyền trước khi thực hiện.

  2.

  Hồ sơ đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền bao gồm:

  a)

  Tờ khai đề nghị phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền (theo

  ban hành kèm theo Nghị

  định này);

  b)

  Phương án xây dựng biểu mức tiền bản quyền bao gồm những nội dung sau:

  Phân

  tích biểu mức tiền bản quyền đề xuất: Căn cứ tính (loại hình, hình thức, chất lượng,

  số lượng, cơ cấu, quy mô, tần suất khai thác, sử dụng và căn cứ khác); các yếu tố

  hình thành mức tiền bản quyền; điều kiện kinh tế - xã hội theo khu vực, thời gian

  và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng (có phân loại, đánh giá); phân tích

  tác động của biểu mức/mức tiền bản quyền đến các hoạt động sáng tạo, khai thác,

  sử dụng và thụ hưởng kết quả của hoạt động sáng tạo đó; việc thực hiện nghĩa vụ

  với ngân sách nhà nước;

  Những

  vấn đề chưa thống nhất với bên khai thác, sử dụng (nếu có);

  Đề

  xuất biểu mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán và các kiến nghị (nếu có).

  3.

  Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

  có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán.

  4.

  Chi phí xem xét, phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do

  bên đề nghị phê duyệt chi trả theo quy định của pháp luật.

  Điều 47. Phê duyệt biểu mức và phương thức thanh

  toán tiền bản quyền

  1.

  Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét và ban hành văn bản về việc chấp

  thuận trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về đề nghị phê duyệt

  biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền do tổ chức đại diện tập thể quyền

  tác giả, quyền liên quan trình theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Nghị định

  này.

  2.

  Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành

  lập Hội đồng tư vấn về quyền tác giả, quyền liên quan để xem xét biểu mức và phương

  thức thanh toán tiền bản quyền quy định tại khoản 1 Điều này và ban hành Quy chế

  làm việc của Hội đồng tư vấn về quyền tác giả, quyền liên quan.

  3.

  Biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền sau khi được phê duyệt phải được

  áp dụng trong thời hạn ít nhất là 3 năm.

  Bộ

  trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét điều chỉnh biểu mức tiền bản quyền

  trong trường hợp có những thay đổi về chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng

  kinh tế của đất nước liên quan đến cơ sở để xác định biểu mức. Tổ chức đề xuất xem

  xét điều chỉnh biểu mức tiền bản quyền bao gồm: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác

  giả, quyền liên quan; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; cơ quan chuyên

  môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch.

  Điều 48. Thu, phân chia tiền bản quyền

  1.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải có cơ chế giám sát

  để bảo đảm các khoản tiền bản quyền thu từ việc cấp phép được lưu trữ trong tài

  khoản tách biệt với các tài sản, tài khoản, các khoản thu, chi khác của tổ chức,

  bao gồm cả trường hợp không thể phân chia tiền bản quyền thu được do không tìm thấy

  hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên

  quan đã ủy quyền quy định tại .

  2.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phân chia tiền bản quyền

  thu được theo quy định tại các và trên cơ sở thỏa thuận với tác giả, chủ sở

  hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo kỳ hạn và không được

  để chậm quá 6 tháng kể từ ngày thu được tiền bản quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận

  khác.

  3.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được giữ lại một khoản tiền

  trên tổng số tiền bản quyền thu được để chi cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức

  theo quy định tại .

  Chi

  phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức là tổng các khoản chi cho các hoạt động

  do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo ủy quyền

  của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, các chi phí quản

  lý khác nhưng không được vượt quá các chi phí hợp lý để quản lý quyền tác giả, quyền

  liên quan theo từng giai đoạn phát triển của tổ chức. Chi phí phải được ghi nhận

  trong các báo cáo quyết toán tài chính của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,

  quyền liên quan sau khi có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập.

  4.

  Khoản tiền giữ lại phải trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền, có thể được điều chỉnh phù hợp theo

  giai đoạn và phải đáp ứng điều kiện sau:

  a)

  Không quá 40% tổng số tiền bản quyền thu được trong thời hạn 5 năm đầu tiên sau

  khi tổ chức thành lập;

  b)

  Không quá 30% tổng số tiền bản quyền thu được trong thời hạn 5 năm tiếp theo;

  c)

  Không quá 25% tổng số tiền bản quyền thu được đối với tổ chức đã thành lập từ 10

  năm trở lên.

  5.

  Trường hợp tổ chức thực hiện thu, phân chia tiền bản quyền theo ủy quyền của tác

  giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan mà không phải tổ chức

  đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thì thực hiện theo quy định tại

  và Điều 55 của

  Nghị định này, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức đại diện

  tập thể quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều này, các Điều 53

  và 54 của Nghị định này.

  Điều 49. Trường hợp không tìm thấy hoặc không

  liên lạc được với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan

  đã ủy quyền

  1.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan không tìm thấy hoặc không

  liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền

  liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy

  quyền theo quy định tại

  phải đăng tải công khai thông tin tìm kiếm liên quan trên trang thông tin điện tử

  của tổ chức mình.

  Sau

  6 tháng kể từ khi đăng tải thông tin, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan phải chuyển khoản tiền bản quyền thu được vào một tài khoản ngân hàng

  mở chung cho các tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền

  liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy

  quyền mà không tìm thấy hoặc không liên lạc được.

  Trường

  hợp tìm thấy hoặc liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu

  quyền liên quan đã ủy quyền, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên

  quan thực hiện phân chia khoản tiền bản quyền thu được theo thỏa thuận.

  2.

  Sau 5 năm tìm kiếm để phân chia tiền bản quyền thu được mà vẫn không tìm thấy hoặc

  không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở

  hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan

  đã ủy quyền thì bàn giao khoản tiền này, các khoản lãi ngân hàng phát sinh và các

  tài liệu liên quan đến việc ủy quyền, thu tiền bản quyền về cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền quản lý sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp

  luật.

  3.

  Sau khi nhận bàn giao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục đăng tải thông báo

  tìm kiếm trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan trong thời

  hạn 5 năm và quản lý tiền bản quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị

  định này.

  4.

  Trong thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, trường hợp có Bản án hay

  Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền xác định tác giả, đồng

  tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền

  tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã mất tích, đã chết (đối với cá nhân)

  hoặc đã giải thể, phá sản (đối với tổ chức), khoản tiền bản quyền thu được, các

  khoản lãi ngân hàng phát sinh (nếu có) sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm được

  trả cho người thụ hưởng theo quy định của pháp luật có liên quan.

  Điều 50. Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình

  do tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan cấp phép

  1.

  Trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại đã

  được chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền

  cho các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, các tổ chức này

  có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu tiền bản quyền theo quy định

  của pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền thu được do các tổ chức này tự thỏa

  thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản

  3 Điều 34 của Nghị định này.

  2.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền có trách nhiệm

  xây dựng danh mục hội viên, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  của hội viên và chịu trách nhiệm khi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập

  thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu

  tiền bản quyền.

  3.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền có trách nhiệm

  đàm phán thỏa thuận thu tiền bản quyền theo danh mục hội viên, tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại hợp đồng ủy

  quyền.

  Điều 51. Cơ cấu tổ chức của tổ chức đại diện tập

  thể quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải tổ chức Đại hội và

  Hội nghị thường niên.

  2.

  Đại hội quyết định các nội dung sau:

  a)

  Sửa tên tổ chức; sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có);

  b)

  Thay đổi nhân sự của các chức danh lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức;

  c)

  Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và điều lệ của tổ chức.

  3.

  Hội nghị thường niên bao gồm các nội dung sau:

  a)

  Sửa đổi quy chế hoạt động của tổ chức, nếu nội dung quy chế chưa được điều chỉnh

  bởi điều lệ;

  b)

  Báo cáo việc thực hiện nghĩa vụ của thành viên, phê duyệt tiền lương và các phúc

  lợi khác cho thành viên thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức;

  c)

  Báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của tổ chức;

  d)

  Quyết định tỷ lệ phần trăm khoản tiền giữ lại theo quy định tại khoản 4 Điều 48

  của Nghị định này;

  đ)

  Thông qua Quy chế thu và phân chia tiền bản quyền;

  e)

  Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và điều lệ của tổ chức.

  4.

  Thành viên thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức phải bao

  gồm hội viên ủy quyền.

  Điều 52. Hội viên của tổ chức đại diện tập thể

  quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Hội viên của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

  a)

  Hội viên ủy quyền là tổ chức, cá nhân sở hữu một, một số hoặc toàn bộ các quyền

  tài sản quy định tại hoặc có

  ủy quyền bằng văn bản cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

  về việc quản lý quyền tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện các hoạt động theo

  quy định tại ;

  b)

  Các hội viên khác theo quy định của pháp luật.

  2.

  Hội viên ủy quyền có quyền tham gia và biểu quyết trong Đại hội, Hội nghị thường

  niên hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tham gia và biểu quyết theo quy định

  của pháp luật.

  3.

  Phiếu biểu quyết tại Đại hội và Hội nghị thường niên của hội viên ủy quyền được

  tính theo tỷ lệ tác phẩm, cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng đã được định hình và tiền bản quyền thu được mà hội viên

  đó đã ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.

  Điều 53. Công khai, minh bạch trong hoạt động

  quản lý, điều hành của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải công khai tại Hội nghị

  thường niên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức Báo cáo thường

  niên, Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, trong đó có doanh thu từ việc cấp

  phép, khoản phải trả, khoản đã trả, khoản đã thu nhưng không tìm thấy hoặc không

  liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy

  quyền quy định tại , khoản

  giữ lại, các khoản thuế, phí, lệ phí, khoản lãi phát sinh từ tiền bản quyền chưa

  phân chia (nếu có).

  2.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thông tin công khai trên

  trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội dung:

  a)

  Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan;

  b)

  Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết (nếu có). Đối với tổ chức: Ngày,

  tháng, năm thành lập; năm giải thể (nếu có);

  c)

  Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình;

  chương trình phát sóng);

  d)

  Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung

  chương trình phát sóng;

  đ)

  Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền;

  e)

  Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền bản quyền;

  g)

  Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan;

  h)

  Các thông tin liên quan khác.

  3.

  Khi thực hiện phân chia tiền bản quyền thu được cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác

  giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của

  Nghị định này, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải gửi

  kèm các thông tin sau:

  a)

  Các khoản phải trả đối với mỗi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng được cấp phép sử dụng, trong đó nêu rõ các quyền được cấp phép và

  mục đích sử dụng;

  b)

  Khoảng thời gian diễn ra việc sử dụng làm căn cứ để thu và phân chia tiền bản quyền.

  Điều 54. Thực hiện chế độ báo cáo

  1.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo

  với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản

  về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính; thay

  đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác;

  biểu mức, phương thức thanh toán tiền bản quyền; chương trình kế hoạch dài hạn và

  hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng;

  tình hình hội viên ủy quyền, số lượng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng được ủy quyền; hoạt động thu, mức thu, phương thức

  phân chia, cách thức thực hiện việc phân chia tiền bản quyền, quy chế thu và phân

  chia tiền bản quyền; báo cáo thường niên, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán;

  các hoạt động liên quan khác.

  Trường

  hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi

  thực hiện.

  2.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng trang thông tin

  điện tử, kết nối với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền

  liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức đại diện tập thể quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  3.

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu

  quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu

  quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.

  Điều 55. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả,

  quyền liên quan

  1.

  Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại bao gồm:

  a)

  Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;

  b)

  Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về

  hợp tác xã;

  c)

  Đơn vị sự nghiệp;

  d)

  Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật

  sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm

  hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới

  hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề

  luật sư nước ngoài.

  2.

  Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập theo quy định

  tại khi người đứng

  đầu tổ chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

  đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

  a)

  Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  b)

  Thường trú tại Việt Nam;

  c)

  Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật.

  3.

  Ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện như

  sau:

  a)

  Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại và khoản 2 Điều này được cơ quan chuyên môn quản lý nhà

  nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi nhận

  là tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong Sổ đăng ký quốc

  gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan và công bố trên trang thông

  tin điện tử về quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức đó sau khi

  được xem xét chấp thuận yêu cầu ghi nhận.

  Chi

  nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy

  định tại chỉ được kinh

  doanh hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của

  tổ chức mà mình phụ thuộc.

  b)

  Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan

  chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể

  thao và Du lịch.

  c)

  Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan vào

  Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan phải do tổ

  chức đáp ứng các điều kiện quy định tại đứng tên, bao gồm:

  Tờ

  khai yêu cầu ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan (theo

  ban hành kèm theo Nghị

  định này);

  Danh

  sách cá nhân thuộc tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác

  giả, quyền liên quan kèm theo bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;

  Sơ

  yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền;

  Bản

  sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật của người đứng đầu tổ

  chức và các cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;

  Bản

  sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của

  tổ chức.

  d)

  Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  tiến hành việc xem xét hồ sơ, ban hành văn bản trả lời tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền

  tác giả, quyền liên quan về việc ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận tổ chức tư vấn,

  dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.

  4.

  Xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện như

  sau:

  a)

  Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch xoá tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên

  quan trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

  và việc xóa tên được công bố trên trang thông tin điện tử về quyền tác giả, quyền

  liên quan trong các trường hợp sau đây:

  Tổ

  chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan từ bỏ, chấm dứt kinh doanh tư

  vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;

  Tổ

  chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan không còn đáp ứng đầy đủ các

  điều kiện quy định tại

  và khoản 2 Điều này;

  b)

  Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác

  giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xóa tên tổ chức tư vấn,

  dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nếu có đủ căn cứ khẳng định tổ chức không

  còn đủ điều kiện kinh doanh tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;

  c)

  Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan phải làm thủ tục yêu cầu

  cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền

  tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

  d)

  Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan

  chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể

  thao và Du lịch;

  đ)

  Hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan gồm:

  Tờ khai yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan trong

  đó có nêu rõ lý do xóa tên (theo ban hành kèm theo Nghị định này) hoặc kết quả giải quyết kiến nghị,

  phản ánh, khiếu nại, tố cáo hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên

  quan đến yêu cầu xóa tên;

  e)

  Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền

  liên quan được cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên

  quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành trong thời hạn 30 ngày kể từ

  ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trình tự tương tự như thủ tục Ghi nhận tổ chức tư vấn,

  dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.

  5.

  Trường hợp có thay đổi liên quan đến thông tin của tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền

  tác giả, quyền liên quan, tổ chức này phải gửi văn bản thông báo về nội dung thay

  đổi đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của

  Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  6.

  Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch lập danh sách các tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả,

  quyền liên quan và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử về quyền tác

  giả, quyền liên quan của cơ quan này.

  7.

  Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo,

  thông tin cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

  của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hằng năm hoặc đột xuất về các hoạt động tư vấn,

  dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.

  Chương VI

  BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Mục 1. TỰ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 56. Quy định chung về bảo vệ quyền tác giả,

  quyền liên quan

  1.

  Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền

  cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân

  khác theo quy định của pháp luật, để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả, quyền liên

  quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức,

  cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng.

  2.

  Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng có nghĩa vụ liên hệ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở

  hữu quyền liên quan hoặc bên được ủy quyền để thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng

  theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.

  3.

  Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp

  luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài.

  Điều 57. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính,

  hình sự để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan

  Tổ

  chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức, cá

  nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp

  dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại và theo quy định sau đây:

  1.

  Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể

  quyền tác giả, quyền liên quan hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi

  xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành

  chính hoặc biện pháp hình sự.

  Thủ

  tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện

  pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài.

  2.

  Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các

  trường hợp quy định tại , theo

  yêu cầu của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại

  do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do

  cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.

  Hình

  thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc

  phục hậu quả tuân theo quy định của Luật Sở hữu

  trí tuệ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác

  giả, quyền liên quan.

  3.

  Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi

  đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.

  Thẩm

  quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật

  về tố tụng hình sự.

  Điều 58. Thực hiện quyền tự bảo vệ quyền tác giả,

  quyền liên quan

  1.

  Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan và

  tổ chức, cá nhân được ủy quyền theo quy định của pháp luật thực hiện quyền tự bảo

  vệ theo quy định tại và theo

  quy định chi tiết tại Điều này.

  2.

  Các thông tin quản lý quyền và biện pháp công nghệ bảo vệ quyền quy định tại thực hiện theo

  quy định tại các điều 60 và 61 của Nghị định này.

  3.

  Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại

  do tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức,

  cá nhân được ủy quyền bằng cách thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân thực

  hiện hành vi xâm phạm.

  Văn

  bản thông báo phải có các thông tin sau:

  a)

  Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan

  và tổ chức, cá nhân được ủy quyền (nếu có);

  b)

  Cơ sở phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (nếu có);

  c)

  Phạm vi, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; hành vi xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan;

  d)

  Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm; thời hạn phải chấm dứt hành vi xâm phạm;

  đ)

  Yêu cầu trả tiền bản quyền, bồi thường thiệt hại (nếu có).

  4.

  Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền

  liên quan quy định tại phải được thực hiện theo quy định tại các Điều 75, 76, 77, 78, 79 và

  80 của Nghị định này.

  Điều 59. Giả định về quyền tác giả, quyền liên

  quan

  1.

  Bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  quy định tại là bản

  được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó định hình các âm thanh, hình ảnh của

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng lần đầu tiên.

  2.

  Cá nhân đứng tên là tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên bản sao tác phẩm đã xuất

  bản hoặc trên bản gốc tác phẩm mỹ thuật theo cách thông thường được coi là tác giả

  cho đến khi có chứng cứ ngược lại.

  3.

  Đối với tác phẩm đã được xuất bản, trường hợp tác giả không đứng tên theo quy định

  tại khoản 2 Điều này thì nhà xuất bản đứng tên trên bản sao tác phẩm được coi là

  chủ thể quyền.

  4.

  Chủ thể quyền đối với tác phẩm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này có quyền thực

  hiện các yêu cầu quy định tại .

  Quy định tại khoản này không ảnh hưởng đến thỏa thuận đã có giữa các bên có liên

  quan.

  5.

  Trường hợp bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng không còn tồn tại, chủ thể quyền tác giả, quyền

  liên quan quy định tại

  cũng được xác định trên bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khác có liên quan, trong đó có nêu

  tên tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng

  trong chừng mực hợp lý để khẳng định chủ thể quyền.

  Điều 60. Thông tin quản lý quyền

  1.

  Đưa thông tin quản lý quyền nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền

  liên quan theo quy định tại là việc nêu trên bản gốc, bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng các thông tin xác định về tác

  phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ

  tinh mang chương trình được mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền

  tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu,

  mã số thể hiện các thông tin nêu trên có hoặc không có biện pháp công nghệ bảo vệ

  quyền. Thông tin quản lý quyền không bao gồm thông tin liên quan đến người dùng

  bản sao về tên, tài khoản, địa chỉ hoặc thông tin liên hệ khác của người dùng.

  Thông

  tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm,

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng.

  2.

  Các trường hợp xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đối với thông tin quản lý

  quyền quy định tại các .

  Điều 61. Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền

  1.

  Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền quy định tại là biện pháp sử dụng bất kỳ phương tiện, kỹ thuật,

  công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có

  chức năng chính nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ quyền tác giả, quyền

  liên quan quy định tại các .

  2.

  Biện pháp công nghệ hữu hiệu là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền

  tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi

  âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã

  hóa, thông qua:

  a)

  Ứng dụng kiểm soát truy cập: Là ứng dụng sử dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc

  linh kiện nhằm kiểm soát quyền truy cập vào bản sao được bảo vệ;

  b)

  Quy trình bảo vệ: Là biện pháp sử dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện

  nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tối đa việc thực hiện bất kỳ hành vi nào cấu thành hành

  vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đối với bản sao được bảo vệ;

  c)

  Cơ chế kiểm soát sao chép: Là biện pháp sử dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc

  linh kiện nhằm kiểm soát việc sao chép từ bản sao được bảo vệ.

  3.

  Tổ chức, cá nhân không được cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu

  hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện

  để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình quy định tại để sử

  dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín

  hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa trái quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này. Vô hiệu hóa

  biện pháp công nghệ hữu hiệu bao gồm cả việc né tránh, bỏ qua, loại bỏ, vượt qua,

  hủy kích hoạt hoặc làm suy giảm biện pháp công nghệ hữu hiệu để sử dụng tác phẩm,

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang

  chương trình được mã hóa.

  4.

  Các trường hợp tiếp cận, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được phép

  theo quy định tại , và các ,

  , không

  áp dụng quy định tại khoản 3 Điều này.

  Mục 2. TRANH CHẤP VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN

  QUAN

  XÁC ĐỊNH HÀNH VI XÂM PHẠM

  QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN

  LIÊN QUAN

  Điều 62. Các tranh chấp về quyền tác giả

  1.

  Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ

  thuật, khoa học, tác phẩm phái sinh.

  2.

  Tranh chấp giữa các đồng tác giả về phân chia quyền đồng tác giả.

  3.

  Tranh chấp giữa các đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với việc phân chia quyền của

  các đồng chủ sở hữu khi khai thác, sử dụng, chuyển nhượng một, một số hoặc toàn

  bộ các quyền tác giả.

  4.

  Tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức về chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm.

  5.

  Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với tác giả về tiền bản quyền trả cho tác

  giả sáng tạo tác phẩm trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng sáng tạo.

  6.

  Tranh chấp về thực hiện quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu

  quyền tác giả; đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả.

  7.

  Tranh chấp về quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu giữa

  người cung cấp tài chính và các điều kiện vật chất có tính chất quyết định cho việc

  xây dựng, phát triển chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu với người thiết kế,

  xây dựng chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

  8.

  Tranh chấp về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu giữa người

  đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác

  phẩm sân khấu với người tham gia sáng tạo và người sản xuất ra tác phẩm điện ảnh,

  tác phẩm sân khấu hoặc tranh chấp giữa họ với nhau về tiền bản quyền và các quyền

  lợi vật chất khác.

  9.

  Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không

  phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền, vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với

  việc khai thác bình thường tác phẩm và gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi

  ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

  10.

  Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không

  phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền

  bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và

  gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền

  tác giả.

  11.

  Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, hợp đồng chuyển quyền sử dụng

  quyền tác giả hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền tác giả.

  12.

  Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả.

  13.

  Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại và quyền nhân thân quy định tại .

  14.

  Tranh chấp khác về quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

  Điều 63. Các tranh chấp về quyền liên quan

  1.

  Tranh chấp về chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng.

  2.

  Tranh chấp giữa người biểu diễn với người khai thác, sử dụng các quyền nhân thân

  và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.

  3.

  Tranh chấp giữa nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình với người khai thác, sử dụng các

  quyền tài sản đối với bản ghi âm, ghi hình.

  4.

  Tranh chấp giữa tổ chức phát sóng với người khai thác, sử dụng các quyền tài sản

  đối với chương trình phát sóng.

  5.

  Tranh chấp giữa người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát

  sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền

  bản quyền vì lý do việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất

  hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,

  tổ chức phát sóng.

  6.

  Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất

  bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không

  phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền vì lý do người sử dụng không trả tiền

  bản quyền hoặc việc sử dụng mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây thiệt hại một cách bất hợp lý

  đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ

  chức phát sóng.

  7.

  Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền liên quan, hợp đồng chuyển quyền sử dụng

  quyền liên quan hoặc tranh chấp về hợp đồng tư vấn, dịch vụ quyền liên quan.

  8.

  Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền liên quan.

  9.

  Tranh chấp về thừa kế quyền liên quan.

  10.

  Tranh chấp khác về quyền liên quan theo quy định của pháp luật.

  Điều 64. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan

  Căn

  cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại các bao gồm:

  1.

  Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền tác giả,

  quyền liên quan: Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả quy định tại ; các đối tượng được bảo hộ quyền

  liên quan quy định tại .

  2.

  Có yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong đối tượng bị xem xét.

  3.

  Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền tác giả, quyền liên

  quan, trừ trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu

  quyền liên quan thực hiện hành vi xâm phạm với các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu

  quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan còn lại và không phải là người được

  pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại , và các , , .

  4.

  Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra

  tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet

  mà người tiêu dùng hoặc người khai thác, sử dụng nội dung thông tin số tại Việt

  Nam.

  Điều 65. Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ

  quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu,

  chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các và không thuộc các

  đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại .

  2.

  Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền,

  đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận

  đăng ký đó.

  3.

  Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì

  các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy

  định tại và Điều 59 của Nghị

  định này.

  Điều 66. Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả

  1.

  Hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

  a)

  Xâm phạm quyền đặt tên cho tác phẩm: Thay đổi tên tác phẩm mà không được phép của

  tác giả, đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm dịch hoặc pháp luật có quy định khác;

  b)

  Xâm phạm quyền đứng tên, nêu tên trên tác phẩm: Mạo danh tác giả, giả mạo tên, chữ

  ký tác giả, không nêu hoặc cố ý nêu sai tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ tác phẩm

  khi khai thác, sử dụng;

  c)

  Xâm phạm quyền công bố tác phẩm: Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ

  sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả; chiếm đoạt quyền tác giả;

  d)

  Xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy

  tín của tác giả: Xuyên tạc tác phẩm; sửa đổi, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến

  danh dự và uy tín của tác giả;

  đ)

  Xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm đã có được sử dụng làm tác phẩm

  phái sinh mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu

  quyền tác giả theo quy định của pháp luật;

  e)

  Xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Biểu diễn, đọc, trưng bày, triển

  lãm, trình chiếu, trình diễn tác phẩm tại nơi công cộng hoặc nơi bán vé, thu tiền

  vào cửa mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền

  tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại và ;

  g)

  Xâm phạm quyền sao chép tác phẩm: Nhân bản, tạo bản sao tác phẩm mà không được sự

  đồng ý của chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật;

  sao chép phần tác phẩm, trích đoạn, lắp ghép mà không được phép của chủ sở hữu quyền

  tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp

  quy định tại , các và ;

  h)

  Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng: Phân phối, nhập

  khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao hữu hình tác phẩm mà không được

  sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định

  của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại và ;

  i)

  Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng: Phát sóng, truyền đạt đến công

  chúng tác phẩm qua mạng viễn thông và mạng Internet mà không được sự đồng ý của

  chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật,

  trừ trường hợp quy định tại và ;

  k)

  Xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy

  tính: Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà

  không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả

  theo quy định của pháp luật;

  l)

  Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại các

  , và ;

  m)

  Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu

  quyền tác giả thực hiện trên bản gốc, bản sao tác phẩm để bảo vệ quyền tác giả đối

  với tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại và ;

  n)

  Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho

  thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện,

  giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm,

  linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công

  nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả theo quy định của pháp luật;

  o)

  Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác

  giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành

  vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm

  phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật;

  p)

  Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến

  công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền

  đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi

  biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng,

  tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định

  của pháp luật;

  q)

  Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm

  pháp lý về quyền tác giả của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với tác

  phẩm quy định tại ,

  các điều 113 và 114 của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan.

  2.

  Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền tác giả được

  xác định theo hình thức thể hiện bản gốc tác phẩm; được xác định theo nhân vật,

  hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm

  gốc trong trường hợp xác định yếu tố xâm phạm đối với tác phẩm phái sinh.

  Việc

  xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả phải xem xét tính nguyên gốc của sự sáng

  tạo tác phẩm và sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng mà không phải bản thân ý tưởng.

  3.

  Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay

  không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc,

  tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng

  tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp

  cận của tác giả đối với tác phẩm đã có.

  Bản

  sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây:

  a)

  Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người

  khác;

  b)

  Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của

  người khác;

  c)

  Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật,

  hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác.

  4.

  Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định

  tại khoản 1 Điều này bị coi là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền tác giả.

  5.

  Sản phẩm được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại điểm g khoản

  1 Điều này bị coi là hàng hoá sao chép lậu theo quy định tại .

  Điều 67. Xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan

  1.

  Hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn có thể thuộc một trong các

  dạng sau đây:

  a)

  Xâm phạm quyền được giới thiệu tên của người biểu diễn: Không giới thiệu tên hoặc

  cố ý nêu sai tên người biểu diễn khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình,

  phát sóng cuộc biểu diễn, trừ trường hợp không thể giới thiệu đầy đủ tên của người

  biểu diễn vì lý do khách quan và tính chất, quy mô, thể loại biểu diễn;

  b)

  Xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh

  dự và uy tín của người biểu diễn: Xuyên tạc hình tượng biểu diễn; sửa đổi, cắt xén

  cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn;

  c)

  Xâm phạm quyền định hình trực tiếp cuộc biểu diễn: Định hình trực tiếp cuộc biểu

  diễn mà không được sự cho phép của người biểu diễn theo quy định của pháp luật;

  d)

  Xâm phạm quyền sao chép cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình:

  Nhân bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản định hình cuộc biểu diễn

  mà không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường

  hợp quy định tại và ;

  đ)

  Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định

  hình: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà

  không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường

  hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng và trừ trường hợp quy định tại ;

  e)

  Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao

  bản định hình cuộc biểu diễn dưới dạng hữu hình: Phân phối, nhập khẩu để phân phối

  đến công chúng bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn dưới dạng hữu hình

  mà không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường

  hợp quy định tại ;

  g)

  Xâm phạm quyền cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn

  đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình: Cho thuê thương mại tới công chúng

  bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình mà

  không được sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật;

  h)

  Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn:

  Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn mà không được

  sự đồng ý của người biểu diễn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định

  tại ;

  i)

  Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  2.

  Hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình có thể thuộc một trong

  các dạng sau đây:

  a)

  Xâm phạm quyền sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình: Nhân bản, sao

  chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng

  ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật,

  trừ trường hợp quy định tại và ;

  b)

  Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao

  bản ghi âm, ghi hình dưới dạng hữu hình: Phân phối, nhập khẩu để phân phối bản gốc,

  bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của chủ

  sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, trừ trường

  hợp quy định tại và ;

  c)

  Xâm phạm quyền cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi

  hình: Cho thuê thương mại bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được sự

  đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp

  luật;

  d)

  Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình: Phát sóng,

  truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở

  hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp

  quy định tại ;

  đ)

  Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  3.

  Hành vi xâm phạm quyền liên quan đối với chương trình phát sóng có thể thuộc một

  trong các dạng sau đây:

  a)

  Xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng: Phát sóng, tái phát

  sóng chương trình phát sóng mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với

  chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại

  ;

  b)

  Xâm phạm quyền sao chép bản định hình chương trình phát sóng: Thu, giải mã, nhân

  bản, sao chép, trích, ghép toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát

  sóng mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng

  theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại và ;

  c)

  Xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng: Định hình chương trình phát sóng

  mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo

  quy định của pháp luật;

  d)

  Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản định hình chương

  trình phát sóng dưới dạng hữu hình: Phân phối, nhập khẩu để phân phối bản định hình

  chương trình phát sóng dưới dạng hữu hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu

  quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp

  quy định tại và ;

  đ)

  Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  4.

  Hành vi xâm phạm quyền liên quan còn có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

  a)

  Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại ;

  b)

  Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên

  quan thực hiện trên bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng để bảo vệ quyền của mình theo quy định của pháp luật,

  trừ trường hợp quy định tại và ;

  c)

  Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho

  thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện,

  giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm,

  linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công

  nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền liên quan theo quy định của pháp luật;

  d)

  Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ

  sở hữu quyền liên quan khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó

  sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm

  quyền liên quan theo quy định của pháp luật;

  đ)

  Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến

  công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi

  âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản

  lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên

  quan; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo

  khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan

  theo quy định của pháp luật;

  e)

  Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc

  cho thuê thiết bị, hệ thống khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó

  giải mã trái phép hoặc chủ yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh

  mang chương trình được mã hóa theo quy định của pháp luật;

  g)

  Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa

  khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp theo

  quy định của pháp luật;

  h)

  Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm

  pháp lý về quyền liên quan của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại , các điều 113 và 114

  của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan.

  5.

  Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan là phạm vi bảo hộ quyền liên quan

  đã được xác định theo hình thức thể hiện bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

  6.

  Để xác định một bản sao hoặc bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng có phải là yếu tố xâm phạm quyền liên quan hay không, cần

  so sánh bản sao hoặc cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  đó với bản gốc bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng; thời điểm hoàn thành và định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác

  giả đối với bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng đã có.

  Bản

  sao bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bị

  coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây:

  a)

  Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người khác;

  b)

  Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ bản định hình đầu tiên cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của người khác.

  7.

  Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền liên quan quy

  định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bị coi là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xâm

  phạm quyền liên quan.

  8.

  Sản phẩm được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền liên quan quy định tại điểm d khoản

  1, điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 của Điều này bị coi là hàng hoá sao chép lậu

  theo quy định tại .

  Điều 68. Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm

  phạm

  1.

  Tính chất xâm phạm quy định tại được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:

  a)

  Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: Xâm phạm do vô ý, xâm phạm có ý, xâm phạm do bị khống

  chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm;

  b)

  Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm: Xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự

  thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành

  vi xâm phạm.

  2.

  Mức độ xâm phạm quy định tại được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:

  a)

  Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;

  b)

  Ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.

  Mục 3. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM QUYỀN TÁC

  GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 69. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm

  phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại là sự tổn thất thực tế về vật

  chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể quyền tác giả,

  quyền liên quan.

  2.

  Được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:

  a)

  Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại: Lợi ích

  vật chất hoặc tinh thần là kết quả (sản phẩm) của quyền tác giả, quyền liên quan

  và người bị thiệt hại là người có quyền hưởng lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó;

  b)

  Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này: Người

  bị thiệt hại có thể đạt được (thu được) lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó trong

  điều kiện nhất định nếu không có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  xảy ra;

  c)

  Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm

  quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không

  có hành vi xâm phạm và hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm

  sút, mất lợi ích đó: Trước khi xảy ra hành vi xâm phạm, người bị thiệt hại đã có

  lợi ích vật chất hoặc tinh thần và sau khi hành vi xâm phạm xảy ra người bị thiệt

  hại bị giảm sút hoặc mất lợi ích mà họ đạt được trước khi có hành vi xâm phạm; giữa

  hành vi xâm phạm và sự giảm sút, mất lợi ích đó phải có mối quan hệ nhân quả.

  3.

  Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng

  quyền tác giả, quyền liên quan.

  Việc

  xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể

  cả kết quả giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác

  định và tính toán mức độ thiệt hại.

  Điều 70. Thiệt hại về tinh thần

  Thiệt

  hại về tinh thần là các tổn hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những

  tổn hại khác về tinh thần gây ra cho tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền

  tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan do quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm

  dẫn đến bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm,

  uy tín, danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm, thời gian chịu đựng tổn thất, mức

  độ đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm và đến mức cá nhân, tổ chức vi phạm

  phải xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần.

  Điều 71. Thiệt hại về tài sản

  1.

  Thiệt hại về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính

  được thành tiền của đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ.

  2.

  Giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan quy định

  tại khoản 1 Điều này được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:

  a)

  Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền

  tác giả, quyền liên quan;

  b)

  Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền tác giả, quyền liên quan;

  c)

  Giá trị quyền tác giả, quyền liên quan trong tổng số tài sản của doanh nghiệp;

  d)

  Giá trị đầu tư cho việc nghiên cứu, sáng tạo và phát triển để tạo ra tác phẩm, đối

  tượng quyền liên quan, bao gồm các chi phí đầu tư, nghiên cứu, trang thiết bị kỹ

  thuật, cơ sở vật chất, chi phí tiếp thị, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí

  khác.

  3.

  Việc xác định giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền tác giả, quyền liên

  quan quy định tại khoản 1 Điều này do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo

  quy định của pháp luật về thẩm định giá. Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp

  thẩm định giá được sử dụng làm một trong những cơ sở để tổ chức, cá nhân có thẩm

  quyền xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá của tài sản thẩm định giá.

  Điều 72. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận

  1.

  Thu nhập, lợi nhuận quy định tại bao gồm:

  a)

  Thu nhập, lợi nhuận thu được do trực tiếp, gián tiếp khai thác, sử dụng đối tượng

  quyền tác giả, quyền liên quan;

  b)

  Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan

  là bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính;

  c)

  Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên

  quan;

  d)

  Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển nhượng quyền sở hữu quyền tác giả, quyền

  liên quan.

  2.

  Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:

  a)

  Ảnh hưởng đến khai thác bình thường tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng: So sánh số lượng bản sao thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng

  trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; so sánh tần suất khai thác, sử dụng, công

  chiếu, phát sóng, truyền đạt, truy cập tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi

  hình, chương trình phát sóng trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm; so sánh số

  lượng khách hàng sử dụng, thuê bao trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm;

  b)

  So sánh giá bán thực tế trên thị trường của bản sao trước và sau khi xảy ra hành

  vi xâm phạm;

  c)

  Gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền: So sánh

  trực tiếp doanh thu có được từ việc khai thác, sử dụng đối tượng quyền tác giả,

  quyền liên quan trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm, tương ứng với từng loại

  thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.

  Điều 73. Tổn thất về cơ hội kinh doanh

  1.

  Cơ hội kinh doanh quy định tại bao gồm:

  a)

  Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua thực tế sử

  dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan trong kinh doanh;

  số lượng khách hàng sử dụng;

  b)

  Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua quảng cáo,

  tiếp thị có sử dụng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan;

  c)

  Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua việc cho người

  khác thuê đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan là bản gốc hoặc bản sao tác phẩm

  điện ảnh, chương trình máy tính, bản ghi âm, ghi hình;

  d)

  Khả năng phát sinh lợi nhuận, gia tăng giá trị thương hiệu thông qua thực tế chuyển

  giao quyền sử dụng đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan, chuyển nhượng đối tượng

  quyền tác giả, quyền liên quan cho người khác;

  đ)

  Cơ hội kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  trực tiếp gây ra.

  2.

  Tổn thất về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản

  thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng quy

  định tại khoản 1 Điều này nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do hành

  vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan gây ra.

  Điều 74. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục

  thiệt hại

  Chi

  phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo

  quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp

  khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê luật sư, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ

  giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thông báo,

  cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  Mục 4. YÊU CẦU VÀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU XỬ LÝ HÀNH

  VI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 75. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan

  1.

  Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các nội

  dung chủ yếu sau đây:

  a)

  Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;

  b)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại

  diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện;

  c)

  Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;

  d)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; tên, địa chỉ của tổ

  chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường

  hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

  bị nghi ngờ xâm phạm;

  đ)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);

  e)

  Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

  g)

  Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn

  cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;

  h)

  Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm,

  mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm

  phạm; địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền

  liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác

  (nếu có).

  i)

  Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm;

  k)

  Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;

  l)

  Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).

  2.

  Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các tài

  liệu, chứng cứ kèm theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nhằm chứng minh yêu

  cầu đó.

  Điều 76. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu

  xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý hành vi

  xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng

  minh yêu cầu của mình:

  a)

  Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan nếu người yêu cầu

  là tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan

  hoặc người được chuyển giao quyền, được thừa kế, kế thừa quyền tác giả, quyền liên

  quan;

  b)

  Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đã xảy ra; chứng

  cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan;

  c)

  Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình.

  2.

  Trong trường hợp yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm được thực hiện thông qua người đại

  diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực;

  nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh

  tư cách của người đại diện theo pháp luật.

  Điều 77. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh tư cách

  chủ thể quyền là một trong các loại tài liệu sau đây:

  a)

  Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

  quan nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực

  theo quy định;

  b)

  Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan hoặc chứng thực

  bản quyền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

  2.

  Đối với quyền tác giả, quyền liên quan chưa được đăng ký, chứng cứ chứng minh tư

  cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền

  tác giả, quyền liên quan theo quy định tại các và bao gồm tài liệu cụ thể như sau:

  a)

  Bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa có nêu tên

  chủ thể quyền theo quy định tại

  và Điều 59 của Nghị định này;

  b)

  Các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, biểu diễn, phân phối, phát sóng,

  truyền đạt các đối tượng nêu trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

  3.

  Trong trường hợp người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm là người được chuyển giao

  quyền tác giả, quyền liên quan, được thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp

  luật thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, còn phải xuất trình

  bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự đối với

  hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn, hợp đồng chuyển quyền sử dụng

  quyền tác giả, quyền liên quan hoặc văn bản xác định quyền thừa kế, quyền kế thừa.

  Điều 78. Chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:

  a)

  Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng (đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan);

  b)

  Tài liệu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi âm, ghi hình đối tượng bị xem

  xét;

  c)

  Bản giải trình, so sánh giữa đối tượng bị xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền

  tác giả, quyền liên quan;

  d)

  Biên bản, lời khai, vi bằng, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.

  2.

  Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ

  ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.

  Điều 79. Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý hành

  vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  Người

  yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải bảo đảm và chịu

  trách nhiệm về sự trung thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung

  cấp.

  Điều 80. Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử

  lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được nộp cho cơ

  quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại (sau đây gọi là cơ quan xử lý hành vi xâm phạm).

  2.

  Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý thuộc thẩm

  quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn

  thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có

  thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.

  3.

  Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý hành vi xâm phạm

  yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết và ấn định

  thời hạn hợp lý nhưng không quá 30 ngày để người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm

  bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết.

  4.

  Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm từ chối yêu cầu xử

  lý hành vi xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối:

  a)

  Hết thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý hành vi

  xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm về việc bổ sung

  tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết có liên quan;

  b)

  Hết thời hiệu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định

  pháp luật;

  c)

  Kết quả xác minh của cơ quan xử lý hành vi xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy

  không có hành vi xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu;

  d)

  Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý hành vi xâm phạm.

  5.

  Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, đối tượng được bảo hộ,

  phạm vi bảo hộ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, cơ quan đã nhận

  đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hướng dẫn người

  nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có

  thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

  Mục 5. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN

  QUAN

  Điều 81. Xác định giá trị hàng hóa xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan

  1.

  Hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như sau:

  a)

  Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa

  yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập;

  b)

  Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành một phần của sản phẩm có thể

  lưu hành độc lập theo quy định tại điểm a khoản này thì hàng hóa xâm phạm là toàn

  bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm.

  2.

  Giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan do cơ quan xử lý hành vi

  xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo

  thứ tự ưu tiên sau đây:

  a)

  Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;

  b)

  Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;

  c)

  Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông;

  d)

  Giá nhập của hàng hóa xâm phạm.

  3.

  Giá trị hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được tính theo phần (bộ

  phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính

  theo giá trị của toàn bộ sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

  4.

  Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp hoặc

  giữa cơ quan xử lý hành vi xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất

  về việc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thì việc định giá do Hội đồng định giá

  quyết định.

  Việc

  thành lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của Hội đồng định giá thực hiện theo

  quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật

  về xử lý vi phạm hành chính.

  Điều 82. Xử lý hàng hóa xâm phạm quyền tác giả,

  quyền liên quan

  1.

  Đối với hàng hóa sao chép lậu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ

  yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm

  áp dụng một trong các biện pháp sau đây:

  a)

  Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại

  Điều 83 của Nghị định này;

  b)

  Tiêu hủy theo quy định tại Điều 84 của Nghị định này;

  c)

  Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm áp dụng biện pháp buộc

  loại bỏ yếu tố xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  2.

  Đối với hàng hóa xâm phạm mà không phải là hàng hóa sao chép lậu, nguyên liệu, vật

  liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, thì

  cơ quan xử lý hành vi xâm phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người vận chuyển,

  người tàng trữ hàng hóa loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa và áp dụng các biện

  pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  3.

  Nguyên liệu, vật liệu, phương tiện có chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác

  thương mại hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm hoặc thực tế chỉ được sử dụng

  duy nhất cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được

  sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm.

  4.

  Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý hành vi xâm phạm quyết định áp dụng biện

  pháp quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này hoặc khi có yêu cầu của chủ thể

  quyền, buộc tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xâm phạm triệu hồi hàng hóa xâm phạm

  đã được đưa vào kênh phân phối của tổ chức, cá nhân đó để áp dụng biện pháp quy

  định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu xét thấy thích

  hợp. Trong quá trình ra quyết định xử lý hành vi xâm phạm, cơ quan xử lý hành vi

  xâm phạm có thể xem xét đề nghị của các bên liên quan về việc xử lý hành vi xâm

  phạm.

  Điều 83. Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không

  nhằm mục đích thương mại

  1.

  Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối

  với hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a)

  Hàng hóa có giá trị sử dụng, không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây

  trồng và môi trường, không phải văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

  b)

  Yếu tố xâm phạm đã được loại bỏ khỏi hàng hóa;

  c)

  Việc phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất

  hợp lý tới việc khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền tác giả, quyền liên

  quan, trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;

  d)

  Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của

  chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.

  2.

  Quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương

  tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa

  xâm phạm.

  Điều 84. Buộc tiêu hủy

  Biện

  pháp buộc tiêu hủy hàng hóa sao chép lậu, hàng hóa xâm phạm, nguyên liệu, vật liệu,

  phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó được áp dụng

  trong trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện để áp dụng biện pháp buộc phân phối

  hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều 83 của Nghị

  định này.

  Điều 85. Tịch thu

  Biện

  pháp tịch thu hàng hóa sao chép lậu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử

  dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thực hiện theo quy định của pháp

  luật về xử lý vi phạm hành chính.

  Mục 6. KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

  LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 86. Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hóa xuất

  khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan

  Chủ

  thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo

  pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền nộp đơn đề nghị kiểm tra, giám sát để phát

  hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên

  quan hoặc đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,

  nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.

  Điều 87. Cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận

  đơn

  Cơ

  quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng

  làm thủ tục hải quan theo quy định tại .

  Điều 88. Thủ tục xử lý đơn

  1.

  Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng

  hóa xuất khẩu, nhập khẩu và đủ các tài liệu quy định tại hoặc trong thời hạn 02 giờ làm việc, kể từ thời

  điểm nhận được đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và đủ các tài liệu quy

  định tại , cơ quan hải quan

  có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện

  nghĩa vụ quy định tại các . Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải quan phải

  trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn và nêu rõ lý do.

  2.

  Trên cơ sở Tổng cục Hải quan thông báo chấp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát

  hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Cục hải quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống

  buôn lậu tra cứu dữ liệu trên hệ thống để tổ chức triển khai việc kiểm tra, giám

  sát trong phạm vi địa bàn quản lý.

  3.

  Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu

  hiệu xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ

  tục hải quan trên cơ sở đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc chủ động

  tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 89 của Nghị định này.

  Điều 89. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chủ động

  tạm dừng làm thủ tục hải quan

  1.

  Trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát, nếu phát hiện căn cứ

  rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa sao chép lậu, Chi

  cục Hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đó.

  2.

  Chi cục Hải quan phải ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo ngay

  cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan nếu có thông tin liên hệ và cho người

  nhập khẩu hoặc người xuất khẩu về việc tạm dừng này.

  3.

  Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Hải

  quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan.

  4.

  Trong thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng

  có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  a)

  Yêu cầu người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc chủ thể quyền tác giả, quyền liên

  quan (nếu có thông tin liên hệ) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như

  catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương

  tự);

  b)

  Lấy mẫu hoặc cho phép tổ chức, cá nhân lấy mẫu để giám định hoặc giám định bổ sung,

  giám định lại tại tổ chức chuyên môn nghiệp vụ hải quan hoặc các tổ chức giám định

  khác theo quy định (nếu cần thiết);

  c)

  Phối hợp, trao đổi với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền

  liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ,

  phạm vi bảo hộ quyền, thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên

  quan (nếu cần thiết);

  d)

  Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết

  kịp thời đối với những vụ việc phức tạp.

  5.

  Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan:

  a)

  Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hoá bị tạm dừng là hàng hoá sao chép lậu

  và hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thuộc thẩm quyền xử lý của cơ

  quan hải quan, cơ quan hải quan thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành

  vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, hàng hóa xâm phạm quyền tác giả, quyền

  liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp xác định hành vi xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan

  hải quan bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi khác xử lý;

  b)

  Trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự, cơ quan hải quan thực hiện theo ý kiến

  của tòa án;

  c)

  Trường hợp xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có dấu hiệu

  tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự,

  cơ quan hải quan chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi

  tố theo quy định của pháp luật;

  d)

  Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hóa bị tạm dừng không phải là hàng hoá

  sao chép lậu, cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng và thông

  báo cho các bên liên quan biết.

  6.

  Trường hợp cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng, gây

  thiệt hại cho chủ hàng, Chi cục hải quan phải bồi thường thiệt hại cho chủ hàng

  và thanh toán các chi phí phát sinh theo quy định.

  Điều 90. Xử lý hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan

  1.

  Trong trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm hoặc theo đề nghị của chủ

  thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính,

  cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ

  thể quyền tác giả, quyền liên quan và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải

  quan đối với lô hàng; trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc

  của các bên; lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.

  2.

  Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục

  hải quan theo quy định tại và trong các trường hợp sau đây:

  a)

  Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định

  giải quyết khiếu nại, tố cáo;

  b)

  Người nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn.

  Điều 91. Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu,

  nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan

  Thủ

  tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền tác giả, quyền liên

  quan thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của

  pháp luật về hải quan.

  Mục 7. GIÁM ĐỊNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN

  QUAN

  Điều 92. Giám định về quyền tác giả và quyền liên

  quan

  1.

  Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

  sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có

  liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu

  cầu giám định.

  2.

  Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm các nội dung sau đây:

  a)

  Xác định căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều

  65 của Nghị định này;

  b)

  Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm

  phạm quyền tác giả, quyền liên quan hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 64,

  các điều 66 và 67 của Nghị định này;

  c)

  Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt

  hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả,

  quyền liên quan;

  d)

  Xác định giá trị quyền tác giả, quyền liên quan, xác định giá trị thiệt hại theo

  quy định của pháp luật về giá.

  3.

  Nguyên tắc giám định về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại

  .

  Điều 93. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên

  quan

  1.

  Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ trình độ kiến thức,

  nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội

  dung cần giám định, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công

  nhận và cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ

  giám định viên).

  2.

  Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây:

  a)

  Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá

  trị để đưa ra kết luận giám định;

  b)

  Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc

  mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ;

  c)

  Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc

  giám định;

  d)

  Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động độc lập có quyền đề nghị

  tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám

  định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

  đ)

  Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

  3.

  Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây:

  a)

  Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại ;

  b)

  Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu;

  c)

  Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo quy

  định của pháp luật;

  d)

  Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của

  mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức

  có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;

  đ)

  Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến

  đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính

  khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định

  bắt buộc phải từ chối giám định;

  e)

  Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám

  định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây

  thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan;

  g)

  Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động

  giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;

  h)

  Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định;

  i)

  Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6

  tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

  k)

  Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

  Điều 94. Hình thức hoạt động giám định của giám

  định viên quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động trong một tổ chức giám định

  quyền tác giả, quyền liên quan dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc

  lập.

  2.

  Hình thức hoạt động của giám định viên được ghi nhận tại Quyết định cấp, cấp lại

  Thẻ giám định viên và Danh sách giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan quy

  định tại khoản 6 Điều 98 của Nghị định này.

  3.

  Trường hợp giám định viên hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định quyền

  tác giả, quyền liên quan thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận tại

  Quyết định cấp, cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên

  quan và Danh sách giám định viên thuộc tổ chức quy định tại khoản 6 Điều 99 của

  Nghị định này.

  Điều 95. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền

  liên quan

  1.

  Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức đáp ứng điều kiện quy

  định tại các và , quy định của pháp luật có liên quan và được cấp Giấy chứng nhận

  tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Giấy chứng nhận

  tổ chức giám định).

  2.

  Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây:

  a)

  Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các

  vụ việc;

  b)

  Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng

  giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

  c)

  Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

  3.

  Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây:

  a)

  Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

  hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Giấy chứng nhận tổ chức giám định;

  b)

  Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại ;

  c)

  Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;

  d)

  Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám

  định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây

  thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan;

  đ)

  Từ chối tiếp nhận và thực hiện giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy

  định bắt buộc phải từ chối giám định;

  e)

  Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6

  tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

  g)

  Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

  Điều 96. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ

  giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định

  Cơ

  quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa,

  Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên; cấp,

  cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định.

  Điều 97. Kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên mà chưa có bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra

  nghiệp vụ giám định quy định tại Điều 98 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đăng

  ký kiểm tra nghiệp vụ giám định qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên

  môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch. Hồ sơ đề nghị kiểm tra nghiệp vụ giám định bao gồm:

  a)

  Tờ khai đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan (theo

  ban hành kèm theo Nghị

  định này);

  b)

  Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại

  học;

  c)

  Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về quá trình thực tế hoạt động chuyên

  môn liên quan đến chuyên ngành giám định từ 5 năm liên tục trở lên hoặc từ 15 năm

  liên tục trở lên đối với đối tượng yêu cầu miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định quy

  định tại khoản 5 Điều này;

  d)

  02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm;

  đ)

  Văn bản yêu cầu được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định đối với đối tượng được miễn

  kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 5 Điều này.

  2.

  Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  có trách nhiệm thông báo về việc chấp nhận hồ sơ, tiến hành thành lập hội đồng kiểm

  tra nghiệp vụ giám định. Trường hợp từ chối chấp nhận hồ sơ thì phải thông báo bằng

  văn bản nêu rõ lý do.

  3.

  Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định

  a)

  Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thành lập Hội đồng Kiểm

  tra nghiệp vụ giám định (sau đây gọi là Hội đồng Kiểm tra) trên cơ sở đề nghị của

  cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch.

  b)

  Hội đồng Kiểm tra có chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng Kiểm

  tra phải là số lẻ và có từ 5 thành viên trở lên. Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra là Thủ

  trưởng cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của

  Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thành viên của Hội đồng Kiểm tra bao gồm những

  người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền

  liên quan.

  4.

  Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định

  Nội

  dung kiểm tra nghiệp vụ giám định bao gồm kiến thức pháp luật và kiến thức chuyên

  ngành giám định quyền tác giả, quyền liên quan.

  5.

  Đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định

  Người

  đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản

  quy phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; thanh tra, giải quyết tranh

  chấp, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan tại cơ quan chuyên môn

  quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

  lịch được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định.

  6.

  Thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ giám định

  Kết

  quả kiểm tra nghiệp vụ giám định được thông báo trên trang thông tin điện tử của

  cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra nghiệp

  vụ giám định, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

  của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành văn bản xác nhận kết quả cho người

  đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định.

  Điều 98. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám

  định viên quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên

  quan nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu

  chính tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

  của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:

  a)

  Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo ban hành kèm theo Nghị

  định này);

  b)

  Bản chính hoặc bản sao chứng thực Kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định

  hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định;

  c)

  02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm.

  2.

  Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên

  thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Thẻ giám định viên quyền tác giả,

  quyền liên quan quy định tại ban hành kèm theo Nghị định này.

  3.

  Hiệu lực của Thẻ giám định viên: Thẻ giám định viên có hiệu lực kể từ ngày cấp.

  4.

  Cấp lại Thẻ giám định viên:

  a)

  Chỉ cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, hư hỏng

  hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên;

  b)

  Giám định viên có yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên nộp Tờ khai yêu cầu cấp lại

  Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (theo ban hành kèm theo Nghị

  định này) và các tài liệu quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này qua đường

  bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền

  liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại

  Thẻ giám định viên bị hư hỏng;

  c)

  Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại Thẻ

  giám định viên.

  5.

  Thu hồi Thẻ giám định viên đối với một trong các trường hợp sau đây:

  a)

  Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các quy định tại Điều 93 của

  Nghị định này;

  b)

  Người được cấp Thẻ giám định viên có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám

  định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Thẻ giám định viên theo quy

  định của pháp luật;

  c)

  Có chứng cứ khẳng định Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định của pháp luật.

  6.

  Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch lập Danh sách giám định viên theo Quyết định cấp, cấp lại,

  thu hồi Thẻ giám định viên và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan này.

  Điều 99. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng

  nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các và , quy định của pháp luật có

  liên quan yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu

  cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ

  quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa,

  Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:

  a)

  Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên

  quan (theo ban hành kèm

  theo Nghị định này);

  b)

  Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký hoạt động hoặc quyết định

  thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

  c)

  Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng

  lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức.

  2.

  Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Trường hợp từ chối cấp Giấy

  chứng nhận tổ chức giám định thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Giấy

  chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại ban hành kèm theo Nghị

  định này.

  3.

  Hiệu lực của Giấy chứng nhận tổ chức giám định: Giấy chứng nhận tổ chức giám định

  có hiệu lực kể từ ngày cấp.

  4.

  Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định

  a)

  Chỉ cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ

  chức giám định bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận

  trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định;

  b)

  Tổ chức giám định có yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp hồ sơ

  qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan của Bộ Vãn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:

  Tờ

  khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên

  quan (theo ban hành

  kèm theo Nghị định này);

  Bản

  sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao

  động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức

  (trong trường hợp có sự thay đổi so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức

  giám định đã được cấp).

  Trường

  hợp bị hư hỏng phải nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị hư hỏng. Trường

  hợp có sự thay đổi về thông tin phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh sự thay đổi

  đó và nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định;

  c)

  Thời hạn cấp lại là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ yêu cầu cấp lại

  Giấy chứng nhận tổ chức giám định.

  5.

  Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định đối với một trong các trường hợp sau đây:

  a)

  Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định tại Điều 95 của Nghị định này;

  b)

  Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy

  định của pháp luật;

  c)

  Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định

  của pháp luật;

  d)

  Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định.

  6.

  Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch lập, cập nhật Danh sách tổ chức giám định theo Quyết định

  cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định và công bố trên trang thông

  tin điện tử của cơ quan này.

  Điều 100. Yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền

  liên quan

  1.

  Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

  a)

  Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan;

  b)

  Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên

  quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;

  c)

  Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo

  về quyền tác giả, quyền liên quan.

  2.

  Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này có quyền

  tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền

  tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện

  giám định.

  3.

  Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau

  đây:

  a)

  Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung

  và thời hạn yêu cầu;

  b)

  Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định;

  c)

  Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 106 của Nghị

  định này;

  d)

  Thỏa thuận chi phí yêu cầu giám định.

  4.

  Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ

  sau đây:

  a)

  Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối

  tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;

  b)

  Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần yêu cầu giám định;

  c)

  Thanh toán chi phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng chi phí giám định khi có yêu

  cầu của tổ chức giám định, giám định viên;

  d)

  Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên.

  Điều 101. Tiếp nhận yêu cầu giám định quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ

  sơ yêu cầu giám định đến giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định.

  Hồ sơ bao gồm:

  a)

  Văn bản yêu cầu giám định trong đó có những nội dung chủ yếu sau đây:

  Tên

  và địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;

  Số

  Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc số quyết định thành lập hoặc số

  giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, ngày cấp, nơi cấp của cá nhân hoặc tổ chức yêu

  cầu giám định;

  Số

  điện thoại, địa chỉ thư điện tử của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;

  Tư

  cách yêu cầu giám định (tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên

  quan; người có quyền, lợi ích liên quan; tư cách khác);

  Căn

  cứ yêu cầu giám định;

  Đối

  tượng, nội dung yêu cầu giám định;

  Các

  nội dung liên quan khác.

  b)

  Các tài liệu kèm theo:

  Các

  mẫu cần giám định;

  Các

  tài liệu chứng minh về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên

  quan, tác phẩm, các đối tượng quyền liên quan;

  Các

  tài liệu liên quan khác.

  2.

  Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định tiếp nhận hồ sơ yêu cầu

  giám định, tiến hành dự toán chi phí thực hiện giám định, thỏa thuận và thực hiện

  ký kết hợp đồng giám định với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ trường hợp

  từ chối thực hiện giám định quy định tại khoản 3 Điều này.

  3.

  Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định từ chối thực hiện giám định

  đối với một trong các trường hợp sau:

  a)

  Không thuộc nội dung giám định quy định tại khoản 2 Điều 92 của Nghị định này;

  b)

  Các quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều 93 của Nghị định này.

  Điều 102. Hợp đồng dịch vụ giám định quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám

  định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên.

  2.

  Hợp đồng giám định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  a)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; tên, địa chỉ giám định viên

  hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định;

  b)

  Đối tượng, nội dung yêu cầu giám định;

  c)

  Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định;

  d)

  Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán;

  đ)

  Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  e)

  Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;

  g)

  Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp;

  h)

  Các điều kiện khác theo thỏa thuận (nếu có).

  Điều 103. Giao, nhận, trả lại đối tượng giám định

  quyền tác giả, quyền liên quan

  Trong

  trường hợp việc yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao,

  nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội dung chủ

  yếu sau đây:

  1.

  Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.

  2.

  Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại diện.

  3.

  Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.

  4.

  Tình trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.

  5.

  Chữ ký của bên giao và bên nhận đối tượng giám định.

  Điều 104. Lấy mẫu giám định quyền tác giả, quyền

  liên quan

  1.

  Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định (các

  hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan đang

  được bảo hộ) hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định.

  Việc lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận

  của các bên liên quan.

  2.

  Việc giao, nhận, trả lại mẫu giám định thực hiện theo quy định tại Điều 103 của

  Nghị định này.

  Điều 105. Thực hiện giám định quyền tác giả, quyền

  liên quan

  1.

  Việc giám định quyền tác giả, quyền liên quan có thể do một hoặc một số giám định

  viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do

  một giám định viên thực hiện. Giám định tập thể là giám định do hai giám định viên

  trở lên thực hiện.

  2.

  Trong trường hợp giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám

  định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp giám định

  tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực

  hiện việc giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách

  nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi

  riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám định chung và chịu trách

  nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc các lĩnh

  vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc của mình và

  chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.

  Điều 106. Giám định bổ sung, giám định lại

  1.

  Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ,

  rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ.

  Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải thực hiện theo

  các quy định đối với giám định lần đầu.

  2.

  Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu giám định không đồng

  ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một

  vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định

  viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện

  theo yêu cầu của người yêu cầu giám định.

  3.

  Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận

  giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về cùng một vấn đề

  cần giám định thì người yêu cầu giám định có thể tiếp tục yêu cầu tổ chức giám định,

  giám định viên khác thực hiện việc giám định lại.

  Điều 107. Hội đồng tư vấn giám định quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Khi thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan, giám định viên hoạt động

  độc lập và tổ chức giám định có thể thành lập Hội đồng tư vấn giám định quyền tác

  giả, quyền liên quan.

  2.

  Giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định lựa chọn thành viên của Hội

  đồng liên quan đến chuyên ngành giám định và ra quyết định thành lập Hội đồng tư

  vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan.

  Hội

  đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan có chủ tịch và các thành viên.

  Số lượng thành viên Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan phải

  là số lẻ và có từ 03 thành viên trở lên.

  3.

  Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động theo nguyên tắc

  dân chủ, biểu quyết công khai ý kiến về chuyên môn. Các thành viên của Hội đồng

  tư vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan thảo luận tập thể về chuyên môn,

  ý kiến của các thành viên phải được ghi trong biên bản cuộc họp của Hội đồng tư

  vấn giám định quyền tác giả, quyền liên quan.

  4.

  Toàn bộ quá trình tư vấn giám định của Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả,

  quyền liên quan được lập thành biên bản làm việc do chủ tịch và các thành viên Hội

  đồng cùng ký. Biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn giám định quyền tác giả, quyền

  liên quan phải được ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực và được lưu trong hồ sơ

  giám định.

  Điều 108. Kết luận giám định quyền tác giả, quyền

  liên quan

  1.

  Kết luận giám định quy định tại phải được thể hiện bằng văn bản.

  2.

  Văn bản kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  a)

  Tên, địa chỉ của tổ chức giám định, giám định viên;

  b)

  Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;

  c)

  Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;

  d)

  Phương pháp thực hiện giám định;

  đ)

  Kết luận giám định;

  e)

  Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.

  3.

  Theo thời gian thỏa thuận tại hợp đồng giám định, giám định viên hoạt động độc lập,

  tổ chức giám định phải có văn bản kết luận giám định gửi cho tổ chức, cá nhân yêu

  cầu giám định. Giám định viên hoạt động độc lập, người đại diện theo pháp luật của

  tổ chức giám định phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách

  nhiệm về kết luận giám định.

  4.

  Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định viên

  hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ

  chức, cá nhân yêu cầu giám định.

  Điều 109. Chi phí thực hiện giám định quyền tác

  giả, quyền liên quan

  1.

  Chi phí thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu dịch vụ

  do các bên thoả thuận và bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí sau:

  a)

  Chi phí thí nghiệm;

  b)

  Chi phí máy móc, thiết bị phục vụ cho giám định;

  c)

  Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;

  d)

  Chi phí cho các buổi thảo luận, nhận xét, đánh giá;

  đ)

  Chi phí quản lý và các chi phí cần thiết khác.

  2.

  Việc thu, quản lý và sử dụng chi phí thực hiện giám định được thực hiện theo quy

  định của pháp luật.

  Mục 8. DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUNG GIAN

  Điều 110. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung

  gian

  1.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại là các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp một,

  một số hoặc toàn bộ các dịch vụ sau:

  a)

  Dịch vụ “chỉ truyền dẫn” là dịch vụ truyền dẫn trên mạng viễn thông và mạng Internet

  nội dung thông tin số do người sử dụng dịch vụ cung cấp hoặc dịch vụ cung cấp khả

  năng truy nhập vào mạng viễn thông và mạng Internet;

  b)

  Dịch vụ “lưu trữ đệm” là dịch vụ truyền dẫn trên mạng viễn thông và mạng Internet

  nội dung thông tin số do người sử dụng dịch vụ cung cấp mà có hoạt động lưu trữ

  tự động, trung chuyển và tạm thời nội dung thông tin số đó. Hoạt động lưu trữ tự

  động, trung chuyển và tạm thời này được thực hiện với mục đích duy nhất là làm cho

  việc chuyển tiếp nội dung thông tin số đó một cách hiệu quả hơn đến người sử dụng

  dịch vụ khác theo yêu cầu của họ;

  c)

  Dịch vụ “lưu trữ nội dung thông tin số theo yêu cầu” là dịch vụ cho người sử dụng

  lưu trữ nội dung thông tin số do người sử dụng cung cấp theo yêu cầu của họ.

  2.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian bao gồm:

  a)

  Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet;

  b)

  Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng trong trường hợp kênh thuê

  riêng không được sử dụng để cung cấp các dịch vụ theo quy định tại các điểm c và

  d khoản này;

  c)

  Doanh nghiệp cho thuê chỗ đặt máy chủ, cho thuê máy chủ dùng riêng trong trường

  hợp máy chủ không được sử dụng để cung cấp dịch vụ theo quy định tại điểm d khoản

  này;

  d)

  Doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ nội dung thông tin số theo yêu cầu;

  đ)

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến;

  e)

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tìm kiếm nội dung thông tin số;

  g)

  Doanh nghiệp khác cung cấp một, một số hoặc toàn bộ các dịch vụ có chức năng tương

  tự quy định tại và

  khoản 1 Điều này.

  Điều 111. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp

  dịch vụ trung gian trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường

  mạng viễn thông và mạng Internet

  1.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của

  Nghị định này phải xây dựng công cụ tiếp nhận yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc

  truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Công

  cụ tiếp nhận yêu cầu là một trong các công cụ sau:

  a)

  Chương trình máy tính để tiếp nhận yêu cầu;

  b)

  Trang thông tin điện tử để tiếp nhận yêu cầu;

  c)

  Các hòm thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu;

  d)

  Cổng điện tử tiếp nhận yêu cầu;

  đ)

  Công cụ tiếp nhận yêu cầu khác có chức năng tương tự.

  Xác

  nhận gửi thành công yêu cầu qua công cụ tiếp nhận được coi là doanh nghiệp cung

  cấp dịch vụ trung gian đã nhận được yêu cầu.

  2.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thông báo đầu mối liên lạc về vấn đề quyền

  tác giả, quyền liên quan tới cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả,

  quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và công khai trên trang thông

  tin điện tử của mình. Đầu mối liên lạc bao gồm ít nhất các thông tin sau: địa chỉ

  thư điện tử, số điện thoại liên hệ.

  3.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian cảnh báo cho người sử dụng dịch vụ về trách

  nhiệm pháp lý của họ nếu họ thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên

  quan và xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin,

  tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng khi nhận được yêu cầu bằng

  văn bản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ xác minh, xử lý hành

  vi vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.

  4.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của

  Nghị định này thực hiện gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin

  số khi biết nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo

  quy định tại các Điều 113 và 114 của Nghị định này.

  Doanh

  nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khi triển khai quy định tại các điểm a và b khoản

  1 Điều 114 của Nghị định này có trách nhiệm công bố quy trình nội bộ xử lý yêu cầu

  gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác

  giả, quyền liên quan hoặc yêu cầu phản đối việc tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy

  nhập tới nội dung thông tin số trên hệ thống dịch vụ của mình.

  5.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải chấp hành công tác thanh tra, kiểm

  tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  6.

  Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian khai thác, sử dụng nội dung

  thông tin số được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan do người sử dụng dịch vụ

  của mình đăng tải trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet vì mục đích thương

  mại thì phải thực hiện nghĩa vụ xin phép và trả tiền bản quyền theo quy định tại

  hoặc .

  Điều 112. Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp

  cung cấp dịch vụ trung gian đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  1.

  Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian không thực hiện hoặc thực hiện không đầy

  đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại và các điều 113 và 114

  của Nghị định này phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại do hành vi

  xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan của người sử dụng dịch vụ gây ra.

  Doanh

  nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trực tiếp thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác

  giả, quyền liên quan quy định tại các điều 28 và 35 của Luật Sở hữu trí tuệ thì

  phải chịu các trách nhiệm pháp lý tương ứng theo quy định của pháp luật.

  Điều 113. Quy trình gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc

  truy nhập tới nội dung thông tin số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian

  khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  1.

  Để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại , doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian

  quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của Nghị định này phải gỡ bỏ hoặc ngăn chặn

  việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  không chậm hơn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm

  quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại hoặc cơ quan chuyên môn quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

  đồng thời thông báo cho bên có nội dung thông tin số bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc

  truy nhập và phải báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan đã gửi yêu cầu và cơ quan

  chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể

  thao và Du lịch chậm nhất là 24 giờ sau khi xử lý yêu cầu.

  Việc

  thông báo, báo cáo quy định tại khoản này được thực hiện bằng hình thức gửi văn

  bản, gửi thư điện tử hoặc hình thức tương tự khác.

  2.

  Trường hợp bên có nội dung thông tin số bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập hoặc

  doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phản đối yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc

  truy nhập có thể thực hiện trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy

  định pháp luật đối với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  3.

  Yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều này là bằng chứng chứng

  minh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian biết nội dung thông tin số xâm phạm

  quyền tác giả, quyền liên quan.

  Điều 114. Quy trình gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc

  truy nhập tới nội dung thông tin số của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian

  khi nhận được yêu cầu của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan

  Để

  được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại , doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian

  quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 của Nghị định này phải thực hiện theo quy định

  sau:

  1.

  Khi nhận được yêu cầu từ chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là

  “bên yêu cầu”) kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quy định tại khoản 4 Điều

  này thông qua công cụ tiếp nhận yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới

  nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản

  1 Điều 111 của Nghị định này:

  a)

  Trong vòng 72 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung

  gian tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số được yêu

  cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn và phải thông báo cho bên yêu cầu và bên có nội dung thông

  tin số bị yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn (sau đây gọi là “bên bị yêu cầu”) về việc

  đã tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số đó kèm theo

  tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên yêu cầu cung cấp quy định tại các điểm a, b,

  c, d, đ và e khoản 4 Điều này;

  b)

  Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập

  tới nội dung thông tin số và thông báo theo quy định tại điểm a khoản này, doanh

  nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung

  thông tin số đó nếu không nhận được thông báo yêu cầu phản đối việc tạm gỡ bỏ hoặc

  ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng

  minh do bên bị yêu cầu cung cấp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 4 Điều

  này; trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian nhận được thông báo yêu

  cầu phản đối việc tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin

  số kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên bị yêu cầu cung cấp quy định tại

  các điểm a, b, c, đ và e khoản 4 Điều này, trong vòng 72 giờ, doanh nghiệp cung

  cấp dịch vụ trung gian khôi phục lại nội dung thông tin số đã bị gỡ bỏ hoặc ngăn

  chặn đồng thời chuyển tiếp cho bên yêu cầu văn bản yêu cầu phản đối kèm theo tài

  liệu, chứng cứ chứng minh do bên bị yêu cầu cung cấp;

  c)

  Kể từ khi chuyển tiếp tài liệu, chứng cứ cho bên yêu cầu theo quy định tại điểm

  b khoản này mà bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu không tiến hành khởi kiện dân sự

  hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm hoặc Tòa án hoặc

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quyết định thụ lý đơn theo quy định của pháp

  luật thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian duy trì khôi phục nội dung thông

  tin số đã bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn.

  Trường

  hợp Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thụ lý đơn của bên yêu

  cầu hoặc bên bị yêu cầu thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thực hiện theo

  quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp

  luật.

  2.

  Đối với nội dung thông tin số được phát trực tiếp theo thời gian thực, trường hợp

  chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan chủ động cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng

  minh quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 4 Điều này tới doanh nghiệp cung cấp

  dịch vụ trung gian trước khi phát trực tiếp tối thiểu 24 giờ nhằm ngăn chặn, phòng

  ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông

  và mạng Internet thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thực hiện như sau:

  a)

  Ngay lập tức tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số khi

  nhận được yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số

  được yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn và phải thông báo cho bên yêu cầu và bên bị yêu

  cầu về việc đã tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số

  đó kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh do bên yêu cầu đã cung cấp;

  b)

  Tiếp tục thực hiện theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này.

  3.

  Việc thông báo, gửi, chuyển tiếp tài liệu chứng cứ, chứng minh của doanh nghiệp

  cung cấp dịch vụ trung gian, bên yêu cầu và bên bị yêu cầu quy định tại khoản 1

  Điều này được thực hiện bằng hình thức gửi thư điện tử hoặc hình thức tương tự khác.

  4.

  Tài liệu, chứng cứ chứng minh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

  a)

  Thông tin của bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu: Tên; địa chỉ hiện tại; địa chỉ thư

  điện tử; số điện thoại liên hệ; số giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân

  hoặc hộ chiếu đối với cá nhân; số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc

  giấy phép thành lập đối với tổ chức;

  b)

  Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này và

  cam kết chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ;

  c)

  Văn bản được ký số của bên yêu cầu hoặc bên bị yêu cầu cam kết chịu mọi trách nhiệm

  pháp lý với yêu cầu gỡ bỏ, ngăn chặn hoặc phản đối của mình, kể cả trách nhiệm bồi

  thường toàn bộ thiệt hại cho các bên liên quan nếu có thiệt hại xảy ra;

  d)

  Chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều

  78 của Nghị định này và thiệt hại xảy ra;

  đ)

  Bên yêu cầu phải cung cấp thông tin về vị trí, đường link dẫn đến nội dung thông

  tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và mô tả nội dung xâm phạm. Bên bị

  yêu cầu phải cung cấp thông tin về vị trí, đường link dẫn đến nội dung thông tin

  số đang bị tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn;

  e)

  Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên yêu cầu hoặc bên

  bị yêu cầu là bên được ủy quyền.

  5.

  Yêu cầu gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền

  tác giả, quyền liên quan theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này là bằng

  chứng chứng minh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian biết nội dung thông tin

  số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.

  6.

  Bất cứ bên nào có hành vi cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh sai sự thật xâm

  phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên liên quan khác thì phải chịu trách nhiệm

  pháp lý tương ứng theo quy định của pháp luật.

  Chương VII

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  Điều 115. Hiệu lực thi hành

  1.

  Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2023.

  2.

  Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi

  tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu

  trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một

  số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan và

  phần Bảo vệ quyền trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan tại Nghị định số

  105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

  dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ

  về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Nghị định

  số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số

  điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy

  định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí

  tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị

  định này có hiệu lực thi hành.

  Điều 116. Trách nhiệm thi hành

  Các

  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

  tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên

  quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  Nơi nhận:

  -

  Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

  - Kiểm toán nhà nước;

  - Ngân hàng Chính sách xã hội;

  - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

  - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

  - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

  thuộc, Công báo;

  - Lưu: VT, KGVX (2).

  TM. CHÍNH PHỦ

  KT. THỦ TƯỚNG

  PHÓ THỦ TƯỚNG

  Trần Hồng Hà

  PHỤ LỤC I

  BIỂU

  MỨC TIỀN BẢN QUYỀN KHI PHÁT SÓNG TÁC PHẨM, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH TRONG TRƯỜNG

  HỢP GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ, GIỚI HẠN QUYỀN LIÊN QUAN

  (Kèm

  theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)

  I. Tổ chức phát sóng và chủ sở hữu quyền tác

  giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình

  không đạt được thỏa thuận về việc trả tiền bản quyền theo quy định tại Điều 36

  của Nghị định này thì áp dụng như sau:

  1. Đối với lĩnh vực phát thanh: Số tiền bản

  quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên

  quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm,

  bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần

  trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:

  Kênh phát thanh

  Tỷ lệ phần trăm

  (đối với chủ sở hữu quyền tác giả)

  Tỷ lệ phần trăm

  (đối với chủ sở hữu quyền liên quan)

  VOV

  0,1

  0,1

  Tại đô thị loại đặc

  biệt

  0,09

  0,09

  Tại đô thị loại I

  0,08

  0,08

  Tại đô thị loại II

  0,07

  0,07

  Tại đô thị loại III

  0,05

  0,05

  Tại đô thị loại IV

  0,03

  0,03

  Tại đô thị loại V

  0,01

  0,01

  Các kênh của Đài Tiếng nói Việt Nam tại khu

  vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó.

  Trường hợp phát lại chương trình phát thanh

  thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát thanh đầu tiên.

  2. Đối với lĩnh vực truyền hình: Số tiền bản

  quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên

  quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm,

  bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần

  trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:

  Kênh chương trình

  truyền hình

  Tỷ lệ phần trăm

  (đối với chủ sở hữu quyền tác giả)

  Tỷ lệ phần trăm

  (đối với chủ sở hữu quyền liên quan)

  Trung ương

  Thiết yếu

  VTV1, VTC1

  1,2

  1,2

  Kênh thiết yếu quốc

  gia khác

  0,6

  0,6

  Không thiết yếu

  Các kênh của VTV

  1,56

  1,56

  Địa phương

  Thiết yếu

  Kênh thiết yếu tại

  đô thị loại đặc biệt

  1

  1

  Kênh thiết yếu tại

  đô thị loại I

  0,8

  0,8

  Kênh thiết yếu tại

  đô thị loại II

  0,7

  0,7

  Kênh thiết yếu tại

  đô thị loại III

  0,5

  0,5

  Kênh thiết yếu tại

  đô thị loại IV

  0,3

  0,3

  Không thiết yếu

  Kênh không thiết

  yếu tại đô thị loại đặc biệt

  1,3

  1,3

  Kênh không thiết

  yếu tại đô thị loại I

  1,04

  1,04

  Kênh không thiết

  yếu tại đô thị loại II

  0,91

  0,91

  Kênh không thiết

  yếu tại đô thị loại III

  0,65

  0,65

  Kênh không thiết

  yếu tại đô thị loại IV

  0,39

  0,39

  Các kênh của Đài Truyền hình Việt Nam tại

  khu vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó.

  Trường hợp phát lại chương trình truyền hình

  sau thời gian phát sóng lần đầu thì áp dụng 20% mức tiền bản quyền của lần phát

  sóng đầu tiên.

  Trường hợp truyền dẫn cùng thời gian, truyền

  dẫn phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình truyền hình thông qua tất cả loại

  hình kênh chương trình truyền hình và các hình thức phát sóng truyền hình tương

  tự khác, bao gồm cả truyền qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn

  thông, mạng Internet thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát sóng đầu

  tiên.

  Trường hợp phát, truyền các kênh chương trình

  mới qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc

  bất kỳ phương tiện kỹ thuật tương tự nào khác thì mức tiền bản quyền tính theo

  mức tiền bản quyền đối với kênh không thiết yếu quy định tại bảng thuộc khoản

  này; trường hợp tái phát, tái truyền thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần

  phát, truyền đầu tiên.

  II. Trường hợp phát sóng không có tài trợ, quảng

  cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 2 Điều

  35 Nghị định này thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính

  theo quy định tại mục I của Phụ lục này.

  III. Trường hợp phát sóng các chương trình đặc

  biệt dành cho thiếu nhi, đồng bào dân tộc thiểu số hoặc vùng sâu, vùng xa, vùng

  đặc biệt khó khăn, chương trình đặc biệt phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn của

  Việt Nam thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính theo quy

  định tại mục I của Phụ lục này.

  PHỤ LỤC II

  BIỂU

  MỨC TIỀN BẢN QUYỀN KHI SỬ DỤNG TÁC PHẨM, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG

  KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRONG TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ, GIỚI HẠN QUYỀN

  LIÊN QUAN

  (Kèm

  theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)

  Số tiền bản quyền chi

  trả (tính theo năm) = Mức lương cơ sở x Hệ số điều chỉnh

  Đơn vị tính: Mức

  lương cơ sở/tháng

  TT

  Hoạt động kinh

  doanh, thương mại

  Hệ số điều chỉnh

  tính theo sức chứa hoặc diện tích/địa điểm theo năm sử dụng

  1

  Quán cà phê - giải

  khát (tính

  theo tổng diện tích/năm)

  Đến 15 m2

  Từ trên 15 m2

  đến 50 m2

  Trên 50 m2

  Hệ số điều chỉnh là

  0,35/15 m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,04/m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,02/m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 8 x Mức lương cơ sở)

  2

  Nhà hàng, phòng hội

  thảo, hội nghị

  (tính theo tổng diện tích/năm)

  Đến 50 m2

  Từ trên 50 m2

  đến 100 m2

  Trên 100 m2

  Hệ số điều chỉnh là

  2,0/50 m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,05/m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,03/m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 8 x Mức lương cơ sở)

  3

  Cửa hàng, showroom (tính theo tổng

  diện tích/năm)

  Đến 50 m2

  Từ trên 50 m2

  đến 100 m2

  Trên 100 m2

  Hệ số điều chỉnh là

  0,35/50 m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,008/m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,006/m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 5 x Mức lương cơ sở)

  4

  Câu lạc bộ thể dục,

  chăm sóc sức khỏe - thẩm mỹ (tính theo tổng diện tích/năm)

  Đến 50 m2

  Từ trên 50 m2

  đến 100 m2

  Trên 100 m2

  Hệ số điều chỉnh là

  0,5/50 m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,011/m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,009/m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 10 x Mức lương cơ sở)

  5

  Cơ sở kinh doanh

  dịch vụ karaoke phòng, karaoke box (tính theo số phòng hoặc box/năm, tùy

  thuộc vào diện tích phòng)

  Số phòng

  Đến 20 m2

  Trên 20 m2

  đến 30 m2

  Trên 30 m2

  Từ 1 đến 4 phòng

  Hệ số điều chỉnh là

  1,5/phòng/năm

  Hệ số điều chỉnh là

  1,6/phòng/năm

  Hệ số điều chỉnh là

  1,7/phòng/năm

  Từ phòng thứ 5 đến

  phòng thứ 10

  Hệ số điều chỉnh là

  1,2/phòng/năm

  Hệ số điều chỉnh là

  1,28/phòng/năm

  Hệ số điều chỉnh là

  1,36/phòng/năm

  Từ phòng thứ 11 trở

  đi

  Hệ số điều chỉnh là

  1,05/phòng/năm

  Hệ số điều chỉnh là

  1,12/phòng/năm

  Hệ số điều chỉnh là

  1,19/phòng/năm

  Karaoke box: hệ số điều chỉnh là 0,85/box/năm

  (không tùy thuộc vào diện tích)

  6

  Quán bar, bistro,

  club, vũ trường (tính

  theo tổng diện tích/năm)

  Đến 50 m2

  Từ trên 50 m2

  đến 200 m2

  Trên 200 m2

  Hệ số điều chỉnh là

  2,35 - 4,0/50 m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,06/m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,05/m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 27 x Mức lương cơ sở)

  7

  Khách sạn, cơ sở

  lưu trú du lịch (tính

  theo loại khách sạn/năm)

  4 - 5 sao (hoặc

  tương đương)

  1 - 3 sao (hoặc

  tương đương)

  Các dịch vụ khác

  (nhà hàng, bar, karaoke, hồ bơi, phòng tập thể dục, massage, spa, lobby, bãi

  xe, khu mua sắm, vui chơi...) thuộc khuôn viên thì áp dụng tương ứng các mục

  1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Phụ lục này

  0,03/phòng/năm

  0,02/phòng/năm

  8

  Khu vui chơi, giải

  trí (tính

  theo tổng diện tích/năm)

  Đến 200 m2

  Từ trên 200 m2

  đến 500 m2

  Trên 500 m2

  Các dịch vụ thuộc

  khuôn viên thì áp dụng tương ứng các mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Phụ lục này

  Hệ số điều chỉnh là

  0,7/200 m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,003/m2/năm

  Cứ mỗi m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,001/m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 12 x Mức lương cơ sở)

  9

  Trung tâm thương

  mại, Cao ốc văn phòng (tính theo tổng diện tích/năm)

  Đến 200 m2

  Từ trên 200 m2

  đến 500 m2

  Trên 500 m2

  Các dịch vụ thuộc

  khuôn viên thì áp dụng tương ứng các mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Phụ lục này

  Hệ số điều chỉnh là

  1,5 cho 200 m2

  Cứ mỗi 100 m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,3/100m2/năm

  Cứ mỗi 100 m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,2/100 m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 50 x Mức lương cơ sở)

  10

  Siêu thị (tính theo tổng

  diện tích/năm)

  Đến 500 m2

  Từ trên 500 m2

  đến 1000 m2

  Trên 1000 m2

  Hệ số điều chỉnh là

  1,25 cho 500 m2

  Cứ mỗi 100 m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,3/100 m2/năm

  Cứ mỗi 100 m2

  tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,2/100 m2/năm (Số tiền bản

  quyền tối đa trong một năm là: 10 x Mức lương cơ sở)

  11

  Hoạt động hàng không, giao thông công cộng (tính theo lượt

  khách trung bình/năm)

  Hàng không - Chuyến bay quốc tế

  0,0031 - 0,004/100

  lượt khách/năm

  Hàng không - Chuyến bay nội địa

  0,0019 - 0,0025/100

  lượt khách/năm

  Đường sắt hoặc phương tiện vận tải khác

  như: ôtô, tàu thủy, tàu cánh ngầm, tàu điện...

  0,0016 - 0,0021/100

  lượt khách/năm

  Ghi chú:

  - Đối với các hoạt động kinh doanh, thương

  mại quy định tại các mục số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Phụ lục này áp

  dụng quy định phân loại đô thị như sau:

  √ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh:

  áp dụng theo khung giá;

  √ Đô thị loại I: áp dụng 80% khung giá;

  √ Đô thị loại II: áp dụng 60% khung giá;

  √ Đô thị loại III: áp dụng 40% khung giá;

  √ Đô thị loại IV: áp dụng 20% khung giá;

  √ Đô thị loại V: áp dụng 10% khung giá.

  - Biểu mức tiền bản quyền trên đây áp dụng

  cho chủ sở hữu quyền tác giả và áp dụng tương tự cho chủ sở hữu quyền liên quan

  đối với bản ghi âm, ghi hình được sử dụng.

  PHỤ LỤC

  III

  MẪU

  VĂN BẢN TRONG LĨNH VỰC QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  (Kèm

  theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)

  Mẫu số 01

  Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác

  phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà

  nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan

  Mẫu số 02

  Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sử dụng tác

  phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà

  nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan

  Mẫu số 03

  Tờ khai đề nghị chấp thuận áp dụng ngoại lệ

  không xâm phạm quyền tác giả cho người khuyết tật

  Mẫu số 04

  Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác

  phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục

  đích thương mại

  Mẫu số 05

  Tờ khai đề nghị chấp thuận việc sao chép

  tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại

  Mẫu số 06

  Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  Mẫu số 07

  Tờ khai đề nghị phê duyệt biểu mức và

  phương thức thanh toán tiền bản quyền

  Mẫu số 08

  Tờ khai yêu cầu ghi nhận, xóa tên tổ chức

  tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

  Mẫu số 09

  Tờ khai đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám

  định quyền tác giả, quyền liên quan

  Mẫu số 10

  Tờ khai yêu cầu cấp, cấp lại thẻ giám định

  viên quyền tác giả, quyền liên quan

  Mẫu số 11

  Mẫu thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền

  liên quan

  Mẫu số 12

  Tờ khai yêu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng

  nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

  Mẫu số 13

  Mẫu Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền

  tác giả, quyền liên quan

  Mẫu

  số 01

  TỜ

  KHAI

*

  ĐỀ

  NGHỊ CHẤP THUẬN VIỆC SỬ DỤNG TÁC PHẨM, CUỘC BIỂU DIỄN, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH, CHƯƠNG

  TRÌNH PHÁT SÓNG MÀ NHÀ NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, CHỦ SỞ HỮU

  QUYỀN LIÊN QUAN

  Kính gửi: …………………………………..

  

  src="00565147_files/image001.jpg"> TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ

  Tên đầy

  đủ:                                                /Tên Tiếng Anh, viết tắt

  (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                       Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                       E-mail:

  

  src="00565147_files/image002.jpg"> TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền)

  Tên đầy

  đủ:                                                         /Tên Tiếng Anh,

  viết tắt (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                           Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:                                                     Fax:                                   E-mail:

  

  src="00565147_files/image003.jpg"> NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ

  Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp

  thuận việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương

  trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan.

  

  src="00565147_files/image004.jpg"> TÁC PHẨM/CUỘC BIỂU DIỄN/BẢN GHI ÂM, GHI

  HÌNH/CHƯƠNG TRÌNH PHÁT SÓNG ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG

  Tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng:

  Loại hình tác phẩm:

  Thông tin về tác giả/chủ sở hữu quyền tác

  giả/chủ sở hữu quyền liên quan:

  Thông tin/nơi tiếp cận tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng:

  Số GCN đăng ký quyền tác giả/GCN đăng ký

  quyền liên quan (nếu có):

  

  src="00565147_files/image005.jpg">

  CHI PHÍ

  Loại chi phí

  Số tiền

  □ Chi phí thực hiện chấp thuận việc sử dụng

  tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà

  nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan

  Tổng số chi phí nộp theo hồ sơ là:

  Số chứng từ (trường hợp nộp qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền):

  

  src="00565147_files/image006.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  KIỂM TRA DANH MỤC

  TÀI LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Kế hoạch sử dụng

  □ Bản sao chứng từ nộp chi phí (trường hợp

  nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền)

  □ Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng

  thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image007.jpg"> CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ/ĐƯỢC

  ỦY QUYỀN NỘP HỒ SƠ

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai

  trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp

  luật.

  Khai tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Chữ

  ký, họ tên người nộp hồ sơ/được ủy quyền nộp hồ sơ

  (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)

  ____________________

  * Chú thích: Trong Tờ khai này, tổ chức, cá

  nhân đánh dấu “x” vào ô vuông □ nếu các thông tin ghi sau các ô vuông là phù

  hợp.

  Mẫu

  số 02

  TỜ

  KHAI

*

  ĐỀ

  NGHỊ CHẤP THUẬN VIỆC SỬ DỤNG TÁC PHẨM, CUỘC BIỂU DIỄN, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH, CHƯƠNG

  TRÌNH PHÁT SÓNG MÀ NHÀ NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN QUẢN LÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Kinh gửi: Cục Bản

  quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  

  src="00565147_files/image001.jpg"> TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ

  Tên đầy đủ:                                                /Tên

  Tiếng Anh, viết tắt (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                       Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:                                      Fax:                                       E-mail:

  

  src="00565147_files/image002.jpg"> TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền)

  Tên đầy

  đủ:                                                         /Tên Tiếng Anh,

  viết tắt (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                           Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                   E-mail:

  

  src="00565147_files/image003.jpg"> NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ

  Đề nghị Cục Bản quyền tác giả chấp thuận

  việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình

  phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan.

  

  src="00565147_files/image008.jpg"> TÁC PHẨM/CUỘC BIỂU DIỄN/BẢN GHI ÂM, GHI

  HÌNH/CHƯƠNG TRÌNH PHÁT SÓNG ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG

  Tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng:

  Loại hình tác phẩm:

  Thông tin về tác giả/chủ sở hữu quyền tác

  giả/chủ sở hữu quyền liên quan:

  Thông tin/nơi tiếp cận tác phẩm, cuộc biểu

  diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng:

  Số GCN đăng ký quyền tác giả/GCN đăng ký

  quyền liên quan (nếu có):

  

  src="00565147_files/image009.jpg"> CHI PHÍ

  Loại chi phí

  Số tiền

  □ Chi phí thực hiện chấp thuận việc sử dụng

  tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà

  nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan

  Tổng số chi phí nộp theo hồ sơ là:

  Số chứng từ (trường hợp nộp qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Bản quyền tác giả):

  

  src="00565147_files/image006.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  KIỂM TRA DANH MỤC

  TÀI LIỆU

  (Dành cho cán bộ nhận

  hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Kế hoạch sử dụng

  □ Tài liệu chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm

  chủ thể quyền tại Niên giám đăng ký về quyền tác giả, quyền liên quan

  □ Tài liệu chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm

  chủ thể quyền qua tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

  □ Tài liệu chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm

  chủ thể quyền qua tổ chức, cá nhân đã hoặc đang sử dụng

  □ Tài liệu chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm

  chủ thể quyền trên mạng

  □ Bản sao chứng từ nộp chi phí (trường hợp

  nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Bản quyền

  tác giả)

  □ Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng

  thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền

  □

  □

  □

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image010.jpg"> CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ/ĐƯỢC

  ỦY QUYỀN NỘP HỒ SƠ

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai

  trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp

  luật.

  Khai tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Chữ

  ký, họ tên người nộp hồ sơ/được ủy quyền nộp hồ sơ

  (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)

  ____________________

  * Chú thích: Trong Tờ khai này, tổ chức, cá

  nhân đánh dấu "x" vào ô vuông □ nếu các thông tin ghi sau các ô vuông

  là phù hợp.

  Mẫu

  số 03

  TỜ

  KHAI

*

  ĐỀ

  NGHỊ CHẤP THUẬN ÁP DỤNG NGOẠI LỆ KHÔNG XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ DÀNH CHO NGƯỜI

  KHUYẾT TẬT

  Kính gửi: Cục Bản

  quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  

  src="00565147_files/image011.jpg">TỔ CHỨC NỘP HỒ SƠ

  Tên đầy

  đủ:                                                /Tên Tiếng Anh, viết tắt

  (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số ĐKKD/ĐKHĐ/QĐTL:

  Ngày cấp:                       Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                       E-mail:

  

  src="00565147_files/image012.jpg">NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ

  Đề nghị chấp thuận cho tổ chức áp dụng

  ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật theo quy định

  tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ đối với các quyền:

  □ Tạo bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận,

  sao chép tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận theo khoản 2 Điều 25a

  của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Biểu diễn tác phẩm dưới định dạng bản sao

  dễ tiếp cận theo khoản 2 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Phân phối tác phẩm dưới định dạng bản sao

  dễ tiếp cận theo khoản 2 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Phân phối tác phẩm dưới định dạng bản sao

  dễ tiếp cận theo khoản 3 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Phân phối tác phẩm dưới định dạng bản sao

  dễ tiếp cận theo khoản 4 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản

  sao dễ tiếp cận theo khoản 2 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản

  sao dễ tiếp cận theo khoản 3 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản

  sao dễ tiếp cận theo khoản 4 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Nhập khẩu tác phẩm dưới định dạng bản sao

  dễ tiếp cận theo khoản 5 Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ

  □ Khác (trình bày trong Kế hoạch sử dụng)

  

  src="00565147_files/image013.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  KIỂM TRA DANH MỤC

  TÀI LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Kế hoạch sử dụng

  □ Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận

  ĐKKD/giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/quyết định thành lập

  □ Tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều

  kiện theo quy định của tổ chức

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image014.jpg">CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC NỘP HỒ SƠ

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai

  trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm thuộc pháp

  luật.

  Khai tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Chữ

  ký, họ tên người nộp hồ sơ

  (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)

  ____________________

  * Chú thích: Trong Tờ khai này, tổ chức, cá

  nhân đánh dấu "x" vào ô vuông □ nếu các thông tin ghi sau các ô vuông

  là phù hợp.

  Mẫu

  số 04

  TỜ

  KHAI

*

  ĐỀ

  NGHỊ CHẤP THUẬN VIỆC DỊCH TÁC PHẨM TỪ TIẾNG NƯỚC NGOÀI SANG TIẾNG VIỆT ĐỂ GIẢNG

  DẠY, NGHIÊN CỨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

  Kính gửi: Cục Bản

  quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  

  src="00565147_files/image011.jpg">TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ

  Tên đầy

  đủ:                                                /Tên Tiếng Anh, viết tắt

  (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                       Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                       E-mail:

  

  src="00565147_files/image012.jpg"> TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền)

  Tên đầy

  đủ:                                                         /Tên Tiếng Anh,

  viết tắt (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                           Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                   E-mail:

  

  src="00565147_files/image013.jpg"> NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ

  Đề nghị Cục Bản quyền tác giả chấp thuận

  việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên

  cứu không nhằm mục đích thương mại.

  

  src="00565147_files/image014.jpg"> TÁC PHẨM ĐỀ NGHỊ DỊCH

  Tên tác phẩm:

  Loại hình tác phẩm:

  Thông tin về tác giả/chủ sở hữu quyền tác

  giả:

  Họ và

  tên:                                                                 Quốc

  tịch:

  Địa chỉ:

  Số điện

  thoại:                                                            Email:

  Thông tin/nơi tiếp cận tác phẩm:

  Thông tin khác về tác phẩm (nếu có):

  

  src="00565147_files/image015.jpg">

  CHI PHÍ

  Loại chi phí

  Số tiền

  □ Chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch

  tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không

  nhằm mục đích thương mại

  Tổng số chi phí nộp theo hồ sơ là:

  Số chứng từ (trường hợp nộp qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản):

  

  src="00565147_files/image016.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  KIỂM TRA DANH MỤC

  TÀI LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Kế hoạch sử dụng

  □ Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép/tìm

  kiếm chủ sở hữu quyền tác giả

  □ Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện

  khác theo quy định

  □ Bản sao chứng từ nộp chi phí (trường hợp

  nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Bản quyền

  tác giả)

  □ Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng

  thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền

  □

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image010.jpg"> CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ/ĐƯỢC

  ỦY QUYỀN NỘP HỒ SƠ

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai

  trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp

  luật.

  Khai tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Chữ

  ký, họ tên người nộp hồ sơ/được ủy quyền nộp hồ sơ

  (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)

  ____________________

  * Chú thích: Trong Tờ khai này, tổ chức, cá

  nhân đánh dấu "x" vào ô vuông □ nếu các thông tin ghi sau các ô vuông

  là phù hợp.

  Mẫu

  số 05

  TỜ

  KHAI

*

  ĐỀ

  NGHỊ CHẤP THUẬN VIỆC SAO CHÉP TÁC PHẨM ĐỂ GIẢNG DẠY, NGHIÊN CỨU KHÔNG NHẰM MỤC

  ĐÍCH THƯƠNG MẠI

  Kính gửi: Cục Bản

  quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  

  src="00565147_files/image011.jpg">TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ

  Tên đầy

  đủ:                                                /Tên Tiếng Anh, viết tắt

  (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                       Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                       E-mail:

  

  src="00565147_files/image017.jpg"> TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (trường

  hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền)

  Tên đầy

  đủ:                                                         /Tên Tiếng Anh,

  viết tắt (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số CCCD/ĐKKD:

  Ngày cấp:                           Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                   E-mail:

  

  src="00565147_files/image013.jpg"> NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ

  Đề nghị Cục Bản quyền tác giả chấp thuận

  việc sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương

  mại

  

  src="00565147_files/image014.jpg"> TÁC PHẨM ĐỀ NGHỊ SAO CHÉP

  Tên tác phẩm:

  Loại hình tác phẩm:

  Thông tin về tác giả/chủ sở hữu quyền tác

  giả:

  Họ và

  tên:                                                                 Quốc

  tịch:

  Địa chỉ:

  Số điện

  thoại:                                                            Email:

  Thông tin/nơi tiếp cận tác phẩm:

  Thông tin khác về tác phẩm (nếu có):

  

  src="00565147_files/image015.jpg">

  CHI PHÍ

  Loại chi phí

  Số tiền

  □ Chi phí thực hiện chấp thuận việc sao

  chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại

  Tổng số chi phí nộp theo hồ sơ là:

  Số chứng từ (trường hợp nộp qua dịch vụ bưu

  chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản):

  

  src="00565147_files/image016.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  KIỂM TRA DANH MỤC

  TÀI LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Kế hoạch sử dụng

  □ Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép/tìm

  kiếm chủ sở hữu quyền tác giả

  □ Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện

  khác theo quy định

  □ Bản sao chứng từ nộp chi phí (trường hợp

  nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Bản quyền

  tác giả)

  □ Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng

  thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền

  □

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image010.jpg"> CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP HỒ SƠ/ĐƯỢC

  ỦY QUYỀN NỘP HỒ SƠ

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai

  trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp

  luật.

  Khai tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Chữ

  ký, họ tên người nộp hồ sơ/được ủy quyền nộp hồ sơ

  (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)

  ____________________

  * Chú thích: Trong Tờ khai này, tổ chức, cá

  nhân đánh dấu "x" vào ô vuông □ nếu các thông tin ghi sau các ô vuông

  là phù hợp.

  Mẫu

  số 06

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  ĐƠN

  ĐỀ NGHỊ HỦY BỎ HIỆU LỰC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ/ GIẤY CHỨNG NHẬN

  ĐĂNG KÝ QUYỀN LIÊN QUAN

  Kính gửi: Cục Bản

  quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG

  NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  □ Cá nhân

  Họ và tên: ……………………………………………….. Quốc tịch ......................................

  Sinh ngày: …………………………………….. tháng ………………..

  năm ...........................

  Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công

  dân/Hộ chiếu: ..................................

  Ngày cấp: …………………………………………. tại: .......................................................

  Địa chỉ: .......................................................................................................................

  Số điện thoại: .............................................................................................................

  Email: .........................................................................................................................

  □ Tổ chức

  Tên tổ chức: ...............................................................................................................

  Số đăng ký doanh nghiệp, quyết định, giấy

  phép thành lập:

  ...................................................................................................................................

  Ngày cấp: …………………………………………….. tại: ...................................................

  Địa chỉ: .......................................................................................................................

  Số điện thoại: .............................................................................................................

  Email: .........................................................................................................................

  II. ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

  Họ và tên/Tên tổ chức: ................................................................................................

  Sinh ngày: …………………………….. tháng ……………………… năm..............................

  Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công

  dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ

  chức): ...........................................................................................................

  Ngày cấp: …………………………………………. tại: .......................................................

  Địa chỉ: .......................................................................................................................

  Số điện thoại: …………………………………….. Email (nếu

  có) .......................................

  III. THÔNG TIN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN

  TÁC GIẢ, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN LIÊN QUAN ĐỀ NGHỊ HỦY BỎ HIỆU LỰC

  1. Số Giấy chứng nhận:                                                 Ngày

  cấp:

  2. Lý do, nội dung, căn cứ đề nghị hủy bỏ

  hiệu lực:

  ...................................................................................................................................

  ...................................................................................................................................

  ...................................................................................................................................

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai trên

  đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  Khai tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Chữ

  ký, họ tên người nộp hồ sơ/được ủy quyền nộp hồ sơ

  (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)

  Mẫu

  số 07

  TỜ KHAI

  ĐỀ

  NGHỊ PHÊ DUYỆT BIỂU MỨC VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TIỀN BẢN QUYỀN

  Kính gửi: Bộ trưởng

  Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  

  src="00565147_files/image011.jpg">THÔNG TIN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT BIỂU

  MỨC VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TIỀN BẢN QUYỀN

  Tên tổ chức:

  Quyết định thành lập/Giấy đăng ký hoạt động

  số:               Cấp ngày             Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                               Email:

  

  src="00565147_files/image018.jpg">NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ

  □ Phê duyệt biểu mức và phương thức thanh

  toán tiền bản quyền đối với:

  

  src="00565147_files/image019.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  HỒ SƠ GỒM CÁC TÀI

  LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Bản sao (có chứng thực) Quyết định thành

  lập/Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức

  □ Biểu mức và phương thức thanh toán tiền

  bản quyền đề xuất phê duyệt

  □ Phương án xây dựng biểu mức và phương

  thức thanh toán tiền bản quyền đề xuất phê duyệt

  □ Tài liệu khác: ………………………………………………………

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image014.jpg">CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC NỘP HỒ SƠ

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai

  trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm thuộc pháp

  luật.

  Làm tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Người

  khai

  (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

  Mẫu

  số 08

  TỜ

  KHAI

*

  YÊU

  CẦU GHI NHẬN/XÓA TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Kính gửi: Cục Bản

  quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  

  src="00565147_files/image011.jpg">TỔ CHỨC NỘP HỒ SƠ

  Tên đầy

  đủ:                                                /Tên Tiếng Anh, viết tắt

  (nếu có):

  Người đại diện theo pháp luật:

  Số ĐKKD:                                           Ngày

  cấp:                       Nơi cấp:

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:

  Fax:                                       E-mail:

  

  src="00565147_files/image020.jpg"> NỘI DUNG YÊU CẦU

  □ Ghi nhận Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền

  tác giả, quyền liên quan

  □ Xóa tên Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác

  giả, quyền liên quan

  

  src="00565147_files/image013.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  KIỂM TRA DANH MỤC

  TÀI LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Danh sách cá nhân thuộc tổ chức kèm theo

  bản sao CMND/CCCD

  □ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức

  có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  □ Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại

  học chuyên ngành luật của người đứng đầu tổ chức và các cá nhân thuộc tổ chức

  □ Bản sao giấy chứng nhận ĐKKĐ/giấy chứng

  nhận đăng ký hoạt động

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image014.jpg">CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC NỘP HỒ SƠ

  Tôi cam đoan mọi thông tin trong tờ khai

  trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp

  luật.

  Khai tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Chữ

  ký, họ tên người nộp tờ khai

  (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)

  ____________________

  * Chú thích: Trong Tờ khai này, tổ chức, cá

  nhân đánh dấu "x" vào ô vuông □ nếu các thông tin ghi sau các ô vuông

  là phù hợp.

  Mẫu

  số 09

  TỜ KHAI

  ĐĂNG

  KÝ DỰ KIỂM TRA

  NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả, Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch

  Ảnh

  (3 x 4 cm)

  

  src="00565147_files/image021.jpg">

  THÔNG TIN NGƯỜI

  ĐĂNG KÝ KIỂM TRA

  Họ và tên:

  Ngày sinh:

  Số CMND/CCCD:

  Địa chỉ:

  Điện thoại:

  Nơi sinh:

  Cấp ngày:

  Email:

  

  src="00565147_files/image022.jpg">

  NỘI DUNG ĐĂNG KÝ KIỂM TRA

  

  height=14 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/00565147_files/image023.jpg">

  NỘI DUNG ĐƯỢC MIỄN KIỂM TRA

  □ Kiến thức pháp luật, giám định quyền tác

  giả, quyền liên quan

  □

  □ Kiến thức chuyên ngành quyền tác giả

  □

  □ Kiến thức chuyên ngành quyền liên quan

  □

  

  src="00565147_files/image023.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA

  HỒ SƠ GỒM CÁC TÀI

  LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai

  □ Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp

  đại học hoặc sau đại học

  □ Giấy xác nhận quá trình công tác

  □ 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm

  □ Văn bản yêu cầu được miễn kiểm tra nghiệp

  vụ giám định

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image014.jpg">CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ

  Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu

  trong hồ sơ là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  Làm tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Người

  đăng ký

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  Mẫu

  số 10

  TỜ KHAI

  YÊU

  CẦU CẤP/CẤP LẠI

  THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả, Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch

  Ảnh

  (3 x 4 cm)

  

  src="00565147_files/image024.jpg">

  THÔNG TIN NGƯỜI YÊU

  CẦU CẤP/CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Họ và tên:

  Ngày sinh:

  Số CMND/CCCD:

  Địa chỉ:

  Điện thoại:

  Nơi sinh:

  Cấp ngày:

  Email:

  

  src="00565147_files/image022.jpg">

  NỘI DUNG YÊU CẦU

  □ Yêu cầu cấp Thẻ lần đầu

  □ Yêu cầu cấp lại

  Thẻ                                   Số Thẻ đã cấp:

  Lý do cấp lại: □ Thẻ bị mất    □ Thẻ bị hư

  hỏng    □ Thay đổi thông tin trong Thẻ giám định viên

  

  src="00565147_files/image023.jpg">

  CHUYÊN NGÀNH GIÁM

  ĐỊNH

  □ Quyền tác giả

  □ Quyền liên quan

  

  src="00565147_files/image025.jpg">

  HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG

  GIÁM ĐỊNH

  □ Hoạt động độc lập

  □ Hoạt động trong tổ chức giám định

  

  src="00565147_files/image026.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG

  HỒ SƠ

  HỒ SƠ GỒM CÁC TÀI

  LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Bản sao kết quả đạt yêu cầu kiểm tra

  nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan

  □ Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân/Thẻ

  căn cước công dân

  □ 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm

  □ Thẻ đã cấp (nếu yêu cầu cấp lại, trừ

  trường hợp bị mất)

  □ Văn bản chấp nhận được miễn kiểm tra

  nghiệp vụ giám định

  □ Văn bản yêu cầu cấp lại

  □

  □

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image027.jpg"> CAM KẾT CỦA NGƯỜI YÊU CẦU

  Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu

  trong hồ sơ là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  Làm tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Người

  yêu cầu

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  Mẫu

  số 11

  MẪU

  THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  

  height=514 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/00565147_files/image028.jpg">

  (Thẻ giám định quyền tác giả, quyền liên quan

  có kích thước 12 cm x 18 cm)

  Mẫu

  số 12

  TỜ KHAI

  YÊU

  CẦU CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN

  QUAN

  Kính gửi: Cục Bản

  quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  

  src="00565147_files/image024.jpg">

  THÔNG TIN TỔ CHỨC

  YÊU CẦU CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN

  LIÊN QUAN

  Tên tổ chức:

  Quyết định thành lập/Giấy đăng ký hoạt động

  số:                cấp ngày               tại

  Địa chỉ:

  Điện

  thoại:                                  Fax:                                  Email:

  

  src="00565147_files/image029.jpg">

  NỘI DUNG YÊU CẦU

  □ Cấp Giấy chứng nhận lần đầu

  □ Cấp lại Giấy chứng

  nhận                       Số Giấy chứng nhận đã cấp:

  Lý do cấp lại: □ Giấy chứng nhận bị mất

  □ Giấy chứng nhận bị

  hư hỏng       □ Thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận

  

  src="00565147_files/image030.jpg">

  DANH SÁCH GIÁM ĐỊNH

  VIÊN THUỘC TỔ CHỨC

  STT

  Họ và tên

  Số Thẻ giám định

  viên

  Chuyên ngành

  

  src="00565147_files/image031.jpg">

  CÁC TÀI LIỆU CÓ

  TRONG HỒ SƠ

  HỒ SƠ GỒM CÁC TÀI

  LIỆU

  (Dành cho cán bộ

  nhận hồ sơ)

  □ Tờ khai theo mẫu

  □ Bản sao (có chứng thực) Quyết định thành

  lập/Giấy đăng ký hoạt động

  □ Bản sao (có chứng thực) quyết định tuyển

  dụng, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

  □ Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã cấp

  (nếu yêu cầu cấp lại, trừ trường hợp bị mất)

  □ Văn bản xin cấp lại

  □

  □

  □

  □

  □

  Cán bộ nhận hồ sơ

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  

  src="00565147_files/image032.jpg">CAM KẾT CỦA NGƯỜI KHAI

  Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu

  trong hồ sơ là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  Làm tại: ……………

  ngày ... tháng ... năm ...

  Người

  khai

  (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

  Mẫu

  số 13

  BỘ VĂN HÓA, THỂ

  THAO

  VÀ DU LỊCH

  CỤC BẢN QUYỀN TÁC GIẢ

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số:     /GCNTCGĐ-BQTG

  Hà Nội, ngày   tháng

  năm

  GIẤY

  CHỨNG NHẬN

  Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

  CỤC TRƯỞNG CỤC BẢN

  QUYỀN TÁC GIẢ

  Căn cứ khoản 2 và khoản 2a Điều 201 của Luật

  Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung các năm 2009, 2019 và 2022;

  Căn cứ Điều ... Nghị định số... ngày...

  tháng... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi

  hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả,

  quyền liên quan;

  Căn cứ Quyết định số ... ngày ... tháng ...

  năm ... của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm

  vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bản quyền tác giả.

  CHỨNG NHẬN

  Tổ chức:

  Tên giao dịch:

  QĐTL/ĐKHĐ số:

  cấp ngày:                           Tại:

  Địa chỉ:

  Là Tổ chức giám định

  quyền tác giả, quyền liên quan

  Họ và tên người đại diện theo pháp luật của

  tổ chức:

  Danh sách giám định viên quyền tác giả, quyền

  liên quan:

  STT

  Họ và tên

  Số Thẻ giám định

  viên

  Chuyên ngành

  CỤC TRƯỞNG

Related products